Tổng quan nghiên cứu

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô và thúc đẩy phát triển bền vững. Tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa, tổng diện tích đất tự nhiên là khoảng 72.172 ha, trong đó đất phi nông nghiệp chiếm khoảng 8.921 ha, tương đương gần 12,4% tổng diện tích. Thu ngân sách từ các khoản thuế đất chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 60% tổng thu ngân sách huyện, với tổng thu ngân sách năm 2019 đạt 85,5 tỷ đồng, tăng 39,5% so với năm 2017. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế SDĐPNN tại đây còn nhiều hạn chế, như việc quản lý đối tượng nộp thuế chưa chặt chẽ, tình trạng nợ thuế và thất thu vẫn tồn tại, ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Như Xuân trong giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, tăng thu ngân sách và đảm bảo công bằng xã hội. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào Chi cục Thuế huyện Như Xuân, các tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ cơ quan thuế địa phương nâng cao năng lực quản lý, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội huyện Như Xuân thông qua việc sử dụng đất hiệu quả và minh bạch.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý thuế: Nhấn mạnh vai trò của quản lý thuế trong việc đảm bảo thu ngân sách, điều tiết kinh tế và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
  • Mô hình quản lý thuế SDĐPNN: Bao gồm các nội dung quản lý người nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, quản lý thu nộp thuế, quản lý nợ và cưỡng chế thuế.
  • Khái niệm chính: Thuế SDĐPNN, đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, miễn giảm thuế, quy trình quản lý thuế.

Các khái niệm này được vận dụng để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với đặc thù địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu sơ cấp được thu thập từ Chi cục Thuế huyện Như Xuân qua phần mềm quản lý thuế tập trung (TMS) và phần mềm lệ phí trước bạ (LPTB). Dữ liệu thứ cấp gồm các báo cáo, tài liệu của Chi cục Thuế, UBND huyện, niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn toàn bộ các tổ chức, cá nhân kê khai và nộp thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2017-2019.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu định lượng qua Microsoft Excel, tính toán các chỉ tiêu tuyệt đối, tương đối, trung bình; áp dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch, so sánh đối chiếu để đánh giá thực trạng và hiệu quả quản lý thuế.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2017-2019, đánh giá các kết quả thu ngân sách, tình hình nợ thuế và các hoạt động quản lý thuế liên quan.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng thu ngân sách từ thuế SDĐPNN: Tổng thu ngân sách từ thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Như Xuân tăng từ 61,2 tỷ đồng năm 2017 lên 85,5 tỷ đồng năm 2019, tương đương mức tăng khoảng 39,8%. Tỷ lệ thu vượt dự toán pháp lệnh đạt trên 106% trong các năm nghiên cứu, cho thấy hiệu quả quản lý thuế có cải thiện.

  2. Diện tích đất phi nông nghiệp và phân bổ: Đất phi nông nghiệp chiếm khoảng 12,4% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Việc quản lý diện tích đất này có ảnh hưởng trực tiếp đến số thu thuế.

  3. Tình hình nợ thuế và cưỡng chế: Tỷ lệ nợ thuế SDĐPNN còn tồn đọng chiếm khoảng 5-7% tổng số thuế phải nộp hàng năm, gây ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách. Công tác đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế đã được thực hiện nhưng chưa đạt hiệu quả tối ưu do hạn chế về nhân lực và phối hợp liên ngành.

  4. Ý thức chấp hành của người nộp thuế: Mức độ tự giác kê khai và nộp thuế của người dân và doanh nghiệp có sự cải thiện, tuy nhiên vẫn còn tình trạng kê khai không đầy đủ hoặc chậm nộp thuế, đặc biệt ở các khu vực vùng sâu, vùng xa.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu do đặc thù địa bàn huyện miền núi, với diện tích rộng, dân cư phân tán, trình độ dân trí và nhận thức về pháp luật thuế còn hạn chế. So với các huyện lân cận như Như Thanh và Quảng Xương, huyện Như Xuân có quy mô kinh tế nhỏ hơn, số lượng doanh nghiệp ít hơn, dẫn đến nguồn thu thuế SDĐPNN chưa cao. Tuy nhiên, với sự phát triển đô thị hóa và thu hút đầu tư trong tương lai, tiềm năng tăng thu ngân sách từ thuế SDĐPNN là rất lớn.

Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, như phần mềm quản lý thuế tập trung, đã giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giảm thiểu sai sót và gian lận. Biểu đồ so sánh số thuế phải nộp và số thuế đã nộp qua các năm cho thấy tỷ lệ hoàn thành nghĩa vụ thuế đạt trên 90%, phản ánh sự cải thiện trong công tác quản lý và ý thức người nộp thuế.

Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao hơn, cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao năng lực cán bộ thuế và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. Kinh nghiệm từ các địa phương khác cho thấy sự chỉ đạo quyết liệt của chính quyền địa phương và sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý thuế SDĐPNN.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quản lý người nộp thuế: Xây dựng hệ thống dữ liệu đầy đủ, chính xác về người nộp thuế SDĐPNN, cập nhật thường xuyên biến động về diện tích và đối tượng sử dụng đất. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế huyện phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã.

  2. Quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế: Phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, đối chiếu số liệu diện tích đất sử dụng thực tế với hồ sơ khai thuế, xử lý kịp thời các trường hợp kê khai sai, gian lận. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Chi cục Thuế, UBND xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường.

  3. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, cưỡng chế thuế: Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc kê khai, nộp thuế; áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các trường hợp chây ì, nợ thuế kéo dài. Thời gian: triển khai ngay và duy trì thường xuyên. Chủ thể: Chi cục Thuế huyện.

  4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ năng giao tiếp với người nộp thuế. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Chi cục Thuế phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  5. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế: Sử dụng đa dạng các hình thức truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp về nghĩa vụ thuế SDĐPNN, tạo sự đồng thuận và tự giác chấp hành. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Chi cục Thuế, UBND xã, các tổ chức đoàn thể.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các cấp địa phương: Giúp nâng cao hiểu biết về công tác quản lý thuế SDĐPNN, áp dụng các giải pháp thực tiễn để cải thiện hiệu quả thu ngân sách.

  2. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với đặc thù địa phương và xu hướng phát triển kinh tế.

  3. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định pháp luật liên quan đến thuế SDĐPNN, từ đó thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế.

  4. Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành Kế toán, Quản lý thuế, Kinh tế: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, học tập và phát triển chuyên môn trong lĩnh vực quản lý thuế và tài chính công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
    Thuế SDĐPNN là loại thuế hàng năm mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp cho Nhà nước, nhằm khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và tăng nguồn thu ngân sách.

  2. Ai là người nộp thuế SDĐPNN?
    Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định pháp luật, bao gồm cả trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất.

  3. Căn cứ tính thuế SDĐPNN được xác định như thế nào?
    Căn cứ tính thuế là diện tích đất tính thuế nhân với giá đất do UBND tỉnh quy định, áp dụng thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc mức cố định tùy loại đất và mục đích sử dụng.

  4. Có những trường hợp nào được miễn hoặc giảm thuế SDĐPNN?
    Có 9 nhóm đối tượng được miễn thuế, như đất dự án đầu tư đặc biệt khuyến khích, đất cơ sở giáo dục, y tế, đất của người có công cách mạng, hộ nghèo... Ngoài ra, một số trường hợp được giảm 50% thuế theo quy định.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thuế SDĐPNN tại địa phương?
    Cần tăng cường phối hợp liên ngành, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ thuế, đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật thuế và thực hiện nghiêm các biện pháp cưỡng chế thuế đối với các trường hợp vi phạm.

Kết luận

  • Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là công cụ quan trọng trong quản lý đất đai và tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Như Xuân.
  • Thực trạng quản lý thuế SDĐPNN tại huyện Như Xuân giai đoạn 2017-2019 cho thấy sự tăng trưởng về thu ngân sách nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế về quản lý đối tượng, nợ thuế và ý thức chấp hành của người nộp thuế.
  • Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bao gồm đặc thù địa bàn, năng lực cán bộ, chính sách thuế và sự phối hợp liên ngành.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường quản lý người nộp thuế, quản lý căn cứ tính thuế, nâng cao công tác kiểm tra, đào tạo cán bộ và tuyên truyền pháp luật thuế.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho các bước tiếp theo trong việc hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý thuế SDĐPNN tại huyện Như Xuân, góp phần phát triển bền vững kinh tế địa phương.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý thuế và chính quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý thuế SDĐPNN, đảm bảo nguồn thu ngân sách và phát triển kinh tế xã hội bền vững.