Tổng quan nghiên cứu

Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là một trong những công cụ tài chính quan trọng nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng đất, hạn chế đầu cơ và phát triển thị trường bất động sản lành mạnh. Tại huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình, với diện tích đất phi nông nghiệp khoảng 5.850 ha và dân số hơn 88.000 người, công tác quản lý thuế SDĐPNN đóng vai trò thiết yếu trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Giai đoạn 2021-2023, tổng giá trị sản xuất kinh tế của huyện tăng trưởng bình quân 11,33%/năm, trong đó ngành công nghiệp xây dựng phát triển mạnh, tạo áp lực lớn lên công tác quản lý đất đai và thuế liên quan.

Tuy nhiên, thực trạng quản lý thuế SDĐPNN tại địa phương còn nhiều hạn chế như công tác chỉ đạo, điều hành chưa đồng bộ, quản lý đối tượng chịu thuế chưa chặt chẽ, dẫn đến thất thoát ngân sách. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Tân Lạc trong giai đoạn 2025-2030. Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào huyện Tân Lạc, sử dụng số liệu thu thập từ năm 2021 đến 2023, với khảo sát thực tế tháng 8/2024. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng nguồn thu ngân sách và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về thuế trực thu và quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường. Thuế SDĐPNN được hiểu là khoản thu hàng năm từ tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp, nhằm khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và công bằng xã hội. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Thuế trực thu đánh vào quyền sử dụng đất phi nông nghiệp, bao gồm đất ở và đất sản xuất kinh doanh.
  • Quản lý thuế: Hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định pháp luật.
  • Đối tượng chịu thuế và miễn giảm thuế: Phân loại rõ ràng các loại đất và đối tượng được áp dụng thuế hoặc miễn giảm theo quy định.
  • Cơ chế phối hợp liên ngành: Sự phối hợp giữa cơ quan thuế, phòng tài nguyên môi trường, UBND và các tổ chức liên quan trong quản lý thuế SDĐPNN.

Khung lý thuyết còn bao gồm mô hình quản lý thuế dựa trên quy trình đăng ký, khai thuế, thu nộp, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ Chi cục Thuế khu vực Cao Phong - Tân Lạc, Chi cục Thống kê, các báo cáo kinh tế xã hội huyện và văn bản pháp luật liên quan giai đoạn 2021-2023. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát phỏng vấn trực tiếp và gửi phiếu điều tra tới 20 cán bộ thuế và 120 người nộp thuế SDĐPNN trên địa bàn 16 xã, thị trấn.

Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ và so sánh nhằm đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp. Cỡ mẫu khảo sát được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cao. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2021-2023 với khảo sát bổ sung tháng 8/2024, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2025-2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cấp mã số thuế và quản lý đối tượng nộp thuế: Từ năm 2021 đến 2023, tổng số mã số thuế SDĐPNN được cấp tăng từ 25.761 lên 27.543, trong đó cá nhân chiếm đa số với hơn 27.000 mã số. Số lượng tổ chức, cá nhân nộp thuế cũng tăng nhẹ qua các năm, đạt hơn 6.600 cá nhân và 115 tổ chức năm 2023. Việc phối hợp giữa Chi cục Thuế và Phòng Tài nguyên Môi trường được đánh giá hiệu quả trong việc rà soát, cập nhật thông tin người nộp thuế.

  2. Diện tích đất chịu thuế và tính thuế: Diện tích đất phi nông nghiệp chịu thuế giảm nhẹ từ 7.434 ha năm 2021 xuống còn khoảng 6.255 ha năm 2023, chủ yếu do chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Công tác xác định giá đất tính thuế được thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh, đảm bảo tính minh bạch và phù hợp với thực tế địa phương.

  3. Công tác miễn giảm thuế: Tổng số tiền miễn giảm thuế SDĐPNN tăng qua các năm, đạt khoảng 782 triệu đồng năm 2023. Việc mở rộng đối tượng miễn giảm, đặc biệt với các gia đình chính sách, được thực hiện nhưng còn tồn tại khó khăn trong phối hợp xác định đối tượng và thủ tục hành chính chưa rõ ràng.

  4. Tuyên truyền và kiểm tra thuế: Công tác tuyên truyền chính sách thuế SDĐPNN được đẩy mạnh qua các kênh truyền thông và phối hợp với các tổ chức đoàn thể. Tuy nhiên, một bộ phận người dân vẫn chưa hiểu rõ về nghĩa vụ thuế, dẫn đến việc kê khai và nộp thuế chưa đầy đủ. Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm được thực hiện thường xuyên nhưng còn hạn chế về nguồn lực và công nghệ hỗ trợ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ sự phức tạp trong quản lý đối tượng chịu thuế, đặc biệt là các hộ gia đình sử dụng nhiều thửa đất với mục đích khác nhau. So với kinh nghiệm tại huyện Mê Linh và Quỳ Hợp, việc phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ thông tin tại Tân Lạc còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý. Việc công khai danh sách người nộp thuế và diện tích đất chịu thuế tại các thôn, xóm đã góp phần nâng cao tính minh bạch, tuy nhiên cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức người dân.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng mã số thuế, bảng so sánh diện tích đất chịu thuế theo năm và biểu đồ phân bổ số tiền miễn giảm thuế theo địa bàn, giúp minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả quản lý thuế SDĐPNN.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Triển khai hệ thống quản lý dữ liệu tập trung, kết nối liên ngành giữa cơ quan thuế, tài nguyên môi trường và UBND xã, thị trấn nhằm cập nhật kịp thời thông tin người nộp thuế và diện tích đất. Mục tiêu nâng cao độ chính xác và giảm thiểu sai sót trong kê khai, dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2025-2027, do Chi cục Thuế chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.

  2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền đa dạng, sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng và tổ chức hội nghị tập huấn cho cán bộ thuế và người dân. Mục tiêu nâng cao nhận thức, giảm tỷ lệ kê khai sai và nộp muộn xuống dưới 5% trong vòng 3 năm tới, do Chi cục Thuế phối hợp UBND các xã thực hiện.

  3. Hoàn thiện quy trình quản lý miễn, giảm thuế: Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường phối hợp với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội để xác định chính xác đối tượng miễn giảm. Mục tiêu giảm thời gian xử lý hồ sơ xuống còn dưới 15 ngày, thực hiện từ 2025-2026, do Chi cục Thuế và các phòng ban liên quan đảm nhiệm.

  4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm: Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất, sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu để phát hiện rủi ro, xử lý nghiêm các trường hợp trốn thuế, gian lận. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 3% tổng thu ngân sách, thực hiện trong giai đoạn 2025-2030, do Chi cục Thuế chủ động triển khai.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các cấp địa phương: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế SDĐPNN, áp dụng vào công tác điều hành và cải tiến quy trình nghiệp vụ.

  2. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước về đất đai: Tham khảo các giải pháp phối hợp liên ngành, hoàn thiện chính sách thuế và quản lý đất đai nhằm tăng nguồn thu ngân sách và phát triển bền vững.

  3. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo về kinh tế, quản lý công: Tài liệu tham khảo hữu ích cho việc giảng dạy, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý thuế và chính sách tài chính công.

  4. Người nộp thuế và cộng đồng doanh nghiệp, hộ gia đình sử dụng đất: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định pháp luật liên quan đến thuế SDĐPNN, từ đó nâng cao ý thức chấp hành và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
    Thuế SDĐPNN là khoản thu hàng năm mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp cho Nhà nước, nhằm khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời tăng nguồn thu ngân sách.

  2. Ai là đối tượng chịu thuế SDĐPNN?
    Đối tượng chịu thuế bao gồm các tổ chức, cá nhân sử dụng đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, trừ các trường hợp được miễn theo quy định như đất công cộng, đất tôn giáo, đất nghĩa trang.

  3. Cách tính thuế SDĐPNN như thế nào?
    Số thuế phải nộp được tính theo công thức:
    $$\text{Thuế} = \text{Diện tích đất} \times \text{Giá đất tính thuế} \times \text{Thuế suất}$$
    Thuế suất được quy định theo từng loại đất và diện tích sử dụng.

  4. Làm thế nào để được miễn hoặc giảm thuế SDĐPNN?
    Người nộp thuế phải có hồ sơ chứng minh thuộc đối tượng miễn giảm theo quy định, gửi cơ quan thuế và được UBND cấp xã xác nhận. Quyết định miễn giảm do cơ quan thuế ban hành căn cứ hồ sơ hợp lệ.

  5. Cơ quan nào quản lý và thu thuế SDĐPNN tại huyện Tân Lạc?
    Chi cục Thuế khu vực Cao Phong - Tân Lạc là cơ quan chủ trì quản lý, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, thị trấn trong công tác đăng ký, khai thuế, thu nộp và kiểm tra thuế SDĐPNN.

Kết luận

  • Công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại huyện Tân Lạc đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với số lượng mã số thuế và người nộp thuế tăng qua các năm, góp phần nâng cao nguồn thu ngân sách.
  • Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế về quản lý đối tượng chịu thuế, thủ tục miễn giảm thuế phức tạp và công tác tuyên truyền chưa sâu rộng.
  • Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp trọng tâm như ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện quy trình miễn giảm và nâng cao hiệu quả kiểm tra, thanh tra.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp trong giai đoạn 2025-2030, đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý thuế và phát triển kinh tế địa phương bền vững.
  • Luận văn kêu gọi các cơ quan chức năng, cán bộ thuế và cộng đồng người nộp thuế phối hợp chặt chẽ để thực hiện thành công các đề xuất, góp phần xây dựng hệ thống quản lý thuế SDĐPNN hiện đại, minh bạch và hiệu quả.