Tổng quan nghiên cứu

Ngân sách nhà nước (NSNN) giữ vai trò trung tâm trong việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội. Tại tỉnh Bình Định, chi thường xuyên NSNN chiếm tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển địa phương. Giai đoạn 2018-2020, dự toán chi thường xuyên NSNN của các đơn vị dự toán cấp I tại Bình Định tăng từ khoảng 1.060 tỷ đồng lên 1.406 tỷ đồng, tương đương mức tăng 32,5%. Tuy nhiên, công tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên vẫn còn tồn tại những hạn chế như chi dàn trải, hiệu quả sử dụng chưa cao, và tình trạng chi vượt dự toán, chi không đúng thẩm quyền vẫn diễn ra.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN của Sở Tài chính tỉnh Bình Định đối với 41 đơn vị dự toán cấp I trong giai đoạn 2018-2020, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Sở Tài chính tỉnh Bình Định, sử dụng số liệu thu thập từ báo cáo ngân sách địa phương trong ba năm liên tiếp. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách công, đảm bảo tính minh bạch và tiết kiệm trong chi tiêu công, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý tài chính nhà nước tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, tập trung vào:

  • Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: NSNN được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Lý thuyết này nhấn mạnh vai trò của ngân sách trong ổn định kinh tế vĩ mô, phân bổ nguồn lực, phân phối lại thu nhập và điều chỉnh kinh tế.

  • Mô hình chu trình ngân sách: Bao gồm ba giai đoạn chính là lập dự toán, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Mỗi giai đoạn có vai trò và quy trình cụ thể, trong đó lập dự toán là bước khởi đầu quan trọng để xác định kế hoạch thu chi, quyết toán là bước đánh giá kết quả thực hiện.

  • Khái niệm chi thường xuyên NSNN: Là nhiệm vụ chi nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

  • Đơn vị dự toán cấp I: Là các đơn vị được giao dự toán ngân sách trực tiếp từ cấp có thẩm quyền, chịu trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo quy định.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu được thu thập từ báo cáo ngân sách nhà nước tỉnh Bình Định giai đoạn 2018-2020, các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý ngân sách, cùng các tài liệu hướng dẫn của Bộ Tài chính và UBND tỉnh Bình Định.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu thống kê về dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN của các đơn vị dự toán cấp I. Phân tích so sánh tỷ lệ tăng trưởng dự toán qua các năm, đánh giá sự phù hợp giữa dự toán và quyết toán, đồng thời phân tích các nguyên nhân tồn tại.

  • Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ 41 đơn vị dự toán cấp I tại tỉnh Bình Định, đảm bảo tính đại diện và toàn diện cho phạm vi nghiên cứu.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2020, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp trong năm 2021.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng dự toán chi thường xuyên: Dự toán chi thường xuyên NSNN của các đơn vị dự toán cấp I tăng từ khoảng 1.060 tỷ đồng năm 2018 lên 1.406 tỷ đồng năm 2020, tương đương mức tăng 32,5%. Năm 2019 tăng 0,95% so với năm 2018, năm 2020 tăng 4,44% so với năm 2019.

  2. Cơ cấu chi theo lĩnh vực: Năm 2018, chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất với 31,79%, tiếp theo là chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình chiếm 20,31%, chi sự nghiệp kinh tế chiếm 8,95%. Các lĩnh vực khác như khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, thể dục thể thao chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.

  3. Quy trình lập dự toán và quyết toán: Quy trình được thực hiện theo đúng quy định pháp luật với 7 bước từ hướng dẫn lập dự toán, thảo luận, tổng hợp, trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh phê duyệt đến giao dự toán và phân bổ cho các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, việc thẩm định và kiểm soát vẫn còn một số hạn chế về tính chính xác và kịp thời.

  4. Hạn chế trong công tác quản lý: Một số tồn tại được ghi nhận như chi ngân sách còn dàn trải, hiệu quả sử dụng chưa cao, tình trạng chi vượt dự toán và chi không đúng thẩm quyền vẫn xảy ra. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự toán và quyết toán chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến tính minh bạch và hiệu quả kiểm soát.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân tăng trưởng dự toán chi thường xuyên chủ yếu do sự điều chỉnh các chính sách tiền lương, tăng mức lương cơ sở, bổ sung các nhiệm vụ mới và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho các ngành y tế, giáo dục. Cơ cấu chi tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu phản ánh đúng ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh khác, kết quả cho thấy Bình Định có sự tăng trưởng dự toán ổn định nhưng vẫn gặp khó khăn trong kiểm soát chi tiêu, tương tự như các địa phương có quy mô ngân sách tương đương. Việc chưa áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách là một điểm hạn chế so với xu hướng hiện đại hóa tài chính công.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện cơ cấu chi theo lĩnh vực qua các năm, biểu đồ tăng trưởng dự toán chi thường xuyên và bảng so sánh tỷ lệ thực hiện dự toán so với quyết toán để minh họa hiệu quả quản lý ngân sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về lập dự toán, quyết toán và quản lý tài chính công cho cán bộ Sở Tài chính và các đơn vị dự toán cấp I nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng thực tiễn. Thời gian thực hiện trong vòng 12 tháng, do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác lập dự toán và quyết toán: Thiết lập các đoàn kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm, đảm bảo chi tiêu đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện hàng năm, do Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách: Triển khai hệ thống quản lý dự toán và quyết toán điện tử tích hợp, nâng cao tính minh bạch và tự động hóa quy trình, giảm thiểu sai sót và gian lận. Thời gian triển khai dự kiến 18 tháng, do Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị công nghệ thông tin thực hiện.

  4. Hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế chính sách: Kiến nghị UBND tỉnh và Bộ Tài chính rà soát, bổ sung các quy định về phân cấp, phân quyền và trách nhiệm trong công tác lập dự toán và quyết toán, đồng thời tăng cường chế tài xử lý vi phạm. Thời gian đề xuất trong 6 tháng, do Sở Tài chính chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính công tại các sở, ban ngành tỉnh Bình Định: Giúp nâng cao hiểu biết về quy trình lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về ngân sách và tài chính: Hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách, hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách, đặc biệt trong bối cảnh cải cách tài chính công.

  4. Các đơn vị dự toán cấp I và các đơn vị sử dụng ngân sách: Nắm bắt quy trình và yêu cầu trong công tác lập dự toán, quyết toán để thực hiện đúng quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN gồm những bước nào?
    Công tác lập dự toán gồm 7 bước chính: hướng dẫn lập dự toán, lập dự toán tại các đơn vị, thảo luận và đàm phán dự toán, tổng hợp và trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh phê duyệt, giao dự toán và phân bổ cho các đơn vị trực thuộc. Quy trình này đảm bảo tính minh bạch và phù hợp với nguồn lực ngân sách.

  2. Tại sao dự toán chi thường xuyên NSNN tại Bình Định tăng qua các năm?
    Nguyên nhân chính là do điều chỉnh chính sách tiền lương, tăng mức lương cơ sở, bổ sung các nhiệm vụ mới và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho các ngành trọng yếu như y tế và giáo dục, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

  3. Những hạn chế chính trong công tác lập dự toán và quyết toán tại Bình Định là gì?
    Hạn chế gồm chi ngân sách còn dàn trải, hiệu quả sử dụng chưa cao, tình trạng chi vượt dự toán và chi không đúng thẩm quyền vẫn xảy ra, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến kiểm soát và minh bạch.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán và quyết toán?
    Cần nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường thanh tra kiểm tra, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại và hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách nhằm đảm bảo quản lý ngân sách hiệu quả, minh bạch và tiết kiệm.

  5. Đơn vị dự toán cấp I có vai trò gì trong quản lý ngân sách?
    Đơn vị dự toán cấp I chịu trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, tổng hợp báo cáo tài chính, kiểm soát các đơn vị trực thuộc, đảm bảo chi tiêu đúng quy định và hiệu quả, đồng thời phối hợp với cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước trong quản lý ngân sách.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về công tác lập dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh, đặc biệt tại Sở Tài chính tỉnh Bình Định.
  • Phân tích thực trạng giai đoạn 2018-2020 cho thấy dự toán chi thường xuyên tăng trưởng ổn định, tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu như giáo dục và y tế.
  • Công tác lập dự toán và quyết toán được thực hiện theo quy trình pháp lý, tuy nhiên còn tồn tại hạn chế về hiệu quả sử dụng và kiểm soát chi tiêu.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường kiểm tra, ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện khung pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý và đơn vị dự toán cấp I áp dụng các giải pháp trong thời gian tới để đảm bảo sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và minh bạch.

Luận văn mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách và đánh giá tác động của các chính sách mới đến hiệu quả chi tiêu công. Đề nghị các cơ quan liên quan phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính công tại địa phương.