Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động thu chi tài chính trong các cơ sở y tế công lập tại Việt Nam đang trải qua quá trình chuyển đổi mạnh mẽ, đặc biệt với sự ra đời của các trung tâm dịch vụ y tế tự chủ tài chính. Trung tâm Dịch vụ Y tế (TTDVYT) thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa được thành lập năm 2012, hoạt động theo cơ chế tự chủ toàn phần về tài chính nhưng vẫn chịu sự quản lý theo mô hình đơn vị hành chính sự nghiệp công lập. Giai đoạn 2014-2016, TTDVYT đã chứng kiến sự tăng trưởng nguồn thu lên đến 2,2 lần so với năm 2014, trong đó thu viện phí chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là thu bảo hiểm y tế (BHYT) và dịch vụ khám sức khỏe. Tổng chi phí cũng tăng 81,1% trong cùng kỳ, với chi nghiệp vụ chuyên môn chiếm trên 80% tổng chi. Chênh lệch thu chi tăng dần qua các năm, năm 2016 đạt 36,841 triệu đồng, tăng 50,4% so với năm 2015. Thu nhập bình quân người lao động cũng tăng từ 7,399 triệu đồng/tháng năm 2014 lên 8,464 triệu đồng/tháng năm 2016.
Nghiên cứu nhằm phân tích hiệu quả hoạt động thu chi tài chính tại TTDVYT trong giai đoạn 2014-2016 và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại TTDVYT tỉnh Khánh Hòa, trong bối cảnh chính sách tự chủ tài chính y tế được triển khai rộng rãi theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp bằng chứng khoa học hỗ trợ lãnh đạo bệnh viện và các cơ quan quản lý trong việc hoàn thiện cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững trung tâm.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính y tế, trong đó tập trung vào ba chức năng cơ bản: huy động nguồn tài chính (thu), quản lý quỹ tài chính (tập trung và phân bổ), và chi trả dịch vụ y tế nhằm tối ưu hóa giá trị sức khỏe với chi phí thấp nhất. Hiệu quả hoạt động thu chi được đánh giá qua các chỉ số như chênh lệch thu chi, tỷ lệ hoàn thành dự toán thu chi, bình quân thu chi trên giường bệnh, tiến độ trả nợ tài sản cố định, và mức độ trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu chi, bao gồm:
- Chính sách nhà nước: Nghị định 16/2015/NĐ-CP về tự chủ tài chính, chính sách BHYT, giá viện phí, và các quy định liên quan đến quản lý tài chính y tế.
- Nguồn nhân lực: Chất lượng, số lượng, trình độ chuyên môn, chính sách đãi ngộ, phúc lợi và cơ hội học tập.
- Cơ sở vật chất và mô hình tổ chức: Ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ và hiệu quả tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính.
Nguồn dữ liệu định lượng: Hồi cứu số liệu tài chính, hoạt động chuyên môn và nhân sự của TTDVYT giai đoạn 2014-2016, bao gồm báo cáo thu chi, bảng cân đối tài khoản, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, dự toán thu chi, báo cáo mua sắm sửa chữa tài sản, và số liệu khám chữa bệnh. Cỡ mẫu là toàn bộ số liệu trong 3 năm, đảm bảo tính toàn diện và chính xác. Phân tích số liệu bằng Excel với các chỉ số tài chính và hoạt động chuyên môn.
Nguồn dữ liệu định tính: Phỏng vấn sâu 6 cán bộ lãnh đạo, quản lý và nhân viên chủ chốt của trung tâm và bệnh viện; tổ chức 2 nhóm thảo luận với 10 người mỗi nhóm gồm bác sĩ và điều dưỡng. Mục đích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi và khó khăn trong quản lý thu chi tài chính.
Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng 7/2017 tại TTDVYT tỉnh Khánh Hòa.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn toàn bộ số liệu tài chính giai đoạn 2014-2016; chọn mẫu chủ đích cho phỏng vấn và thảo luận nhóm dựa trên thâm niên công tác và vai trò trong trung tâm.
Xử lý số liệu: Số liệu định lượng được xử lý thống kê mô tả, tính toán các chỉ số tài chính; số liệu định tính được mã hóa theo chủ đề, phân tích nội dung để bổ sung và giải thích kết quả định lượng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn thu và chi phí: Tổng nguồn thu của TTDVYT tăng từ 42.026 triệu đồng năm 2014 lên 93.380 triệu đồng năm 2016, tương đương tăng 122,2%. Tổng chi phí tăng 81,1% trong cùng kỳ. Thu viện phí chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng thu (trên 95%), trong đó thu viện phí nội trú chiếm khoảng 51,6% năm 2016. Thu BHYT tăng từ 17,78% năm 2015 lên 22,12% năm 2016.
Chênh lệch thu chi tăng dần: Chênh lệch thu chi năm 2014 là 10.798 triệu đồng, tăng lên 24.490 triệu đồng năm 2015 (tăng 126,8%) và 36.841 triệu đồng năm 2016 (tăng 50,4%).
Bình quân thu chi trên giường bệnh: Số giường thực tế tăng từ 88 giường năm 2014 lên 137 giường năm 2016. Bình quân thu thường xuyên trên giường thực tế tăng từ 478 triệu đồng năm 2014 lên 682 triệu đồng năm 2016. Bình quân chi thường xuyên trên giường cũng tăng từ 354 triệu đồng lên 412 triệu đồng trong cùng kỳ.
Thu nhập người lao động tăng: Thu nhập bình quân người lao động tăng từ 7,399 triệu đồng/tháng năm 2014 lên 8,464 triệu đồng/tháng năm 2016. Thu nhập nhóm bác sĩ cao nhất, tăng từ 18,856 triệu đồng lên 23,862 triệu đồng/tháng.
Yếu tố ảnh hưởng: Chính sách tự chủ tài chính tạo điều kiện cho trung tâm chủ động đầu tư, phát triển chuyên môn và nâng cao thu nhập nhân viên. Tuy nhiên, các quy định hành chính, thủ tục phức tạp, hạn chế trong cải tạo cơ sở hạ tầng và chính sách chiết khấu dịch vụ làm giảm hiệu quả thu chi. Nguồn nhân lực được hỗ trợ từ bệnh viện, có sự tăng trưởng về số lượng và chất lượng, nhưng còn tồn tại hạn chế về thái độ phục vụ và sự tập trung chuyên môn. Phúc lợi và cơ hội học tập chưa tương xứng với áp lực công việc, ảnh hưởng đến động lực làm việc.
Thảo luận kết quả
Sự tăng trưởng nguồn thu và chênh lệch thu chi của TTDVYT vượt trội so với một số bệnh viện công khác trong nước, phản ánh hiệu quả của mô hình tự chủ tài chính kết hợp với đa dạng hóa dịch vụ y tế. Việc thu BHYT tăng dần phù hợp với chính sách mở rộng bao phủ BHYT toàn dân, góp phần giảm chi phí tiền túi cho người bệnh và tăng nguồn thu cho trung tâm. Tuy nhiên, việc vượt trần quỹ BHYT và các thủ tục hành chính phức tạp gây khó khăn trong quản lý tài chính và thanh toán.
Bình quân thu chi trên giường bệnh tăng cho thấy hiệu quả sử dụng tài nguyên và năng lực cung cấp dịch vụ được cải thiện. Thu nhập tăng cho thấy sự cải thiện đời sống người lao động, góp phần giữ chân nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa giường kế hoạch và giường thực tế cho thấy cần điều chỉnh kế hoạch phù hợp để nâng cao tính chính xác trong quản lý.
Các yếu tố ảnh hưởng như chính sách nhà nước, nguồn nhân lực và phúc lợi có vai trò quyết định đến hiệu quả thu chi. So với nghiên cứu tại các nước đang phát triển và các bệnh viện trong nước, kết quả tương đồng về tầm quan trọng của chính sách tự chủ và nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các hạn chế về cơ chế pháp lý và quản lý hành chính vẫn là thách thức cần giải quyết để phát huy tối đa hiệu quả tài chính.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn thu, chi phí và chênh lệch thu chi theo năm; bảng so sánh thu nhập bình quân theo nhóm đối tượng; biểu đồ cơ cấu nguồn thu và chi phí; bảng tiến độ trả nợ tài sản cố định và trích lập quỹ.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện cơ chế pháp lý và quản lý tài chính: Đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước xem xét điều chỉnh hành lang pháp lý để phù hợp với mô hình tự chủ toàn phần, cho phép trung tâm linh hoạt trong chính sách chiết khấu dịch vụ, quản lý thuế và hạch toán tài chính theo mô hình doanh nghiệp nhằm phản ánh chính xác tình hình tài chính. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; chủ thể: Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Sở Y tế tỉnh Khánh Hòa.
Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư đào tạo chuyên môn sâu, kỹ năng giao tiếp và thái độ phục vụ cho đội ngũ nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng và hộ lý, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người bệnh. Thời gian: liên tục hàng năm; chủ thể: Ban lãnh đạo TTDVYT phối hợp với bệnh viện và các cơ sở đào tạo.
Cải tiến quy trình thủ tục hành chính: Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến khám chữa bệnh và thanh toán BHYT, giảm thời gian chờ đợi cho bệnh nhân, nâng cao hiệu quả vận hành. Thời gian: 6-12 tháng; chủ thể: Ban lãnh đạo TTDVYT, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài chính kế toán.
Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế: Tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, cải tạo cơ sở hạ tầng theo hướng bệnh viện khách sạn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người bệnh và nâng cao năng lực chuyên môn. Thời gian: 2-3 năm; chủ thể: Ban lãnh đạo TTDVYT, bệnh viện, Sở Y tế.
Xây dựng chính sách đãi ngộ và phúc lợi phù hợp: Thiết kế chính sách lương, thưởng, phụ cấp và phúc lợi công bằng, minh bạch, khuyến khích sự cống hiến và nâng cao động lực làm việc của cán bộ nhân viên. Thời gian: 1 năm; chủ thể: Ban lãnh đạo TTDVYT, phòng tổ chức cán bộ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý bệnh viện, trung tâm dịch vụ y tế: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích sâu sắc về hiệu quả thu chi tài chính, giúp hoạch định chiến lược phát triển và quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Cung cấp bằng chứng khoa học để điều chỉnh chính sách tự chủ tài chính, quản lý BHYT và các quy định liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị y tế công lập.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý y tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực quản lý tài chính y tế, cũng như các chỉ số đánh giá hiệu quả thu chi.
Nhân viên y tế và cán bộ tài chính tại các cơ sở y tế: Hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu chi, từ đó nâng cao nhận thức và tham gia tích cực vào công tác quản lý tài chính tại đơn vị.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao TTDVYT lại hoạt động theo mô hình tự chủ tài chính nhưng vẫn chịu quản lý hành chính sự nghiệp?
Do đặc thù là đơn vị trực thuộc bệnh viện công lập, TTDVYT được giao tự chủ toàn phần về tài chính nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định hành chính sự nghiệp của nhà nước, dẫn đến sự chồng chéo trong quản lý tài chính và thủ tục hành chính.Nguồn thu chính của TTDVYT là gì?
Nguồn thu chủ yếu là viện phí, chiếm trên 95% tổng thu, trong đó viện phí nội trú chiếm tỷ lệ lớn nhất. Ngoài ra còn có thu BHYT, dịch vụ khám sức khỏe và các nguồn thu khác như chiết khấu dịch vụ và thu nhập từ lãi ngân hàng.Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả thu chi tài chính tại TTDVYT?
Chính sách nhà nước về tự chủ tài chính và BHYT, chất lượng nguồn nhân lực, chính sách đãi ngộ và phúc lợi, cùng với cơ sở vật chất và mô hình tổ chức là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả thu chi.Làm thế nào để cải thiện thu nhập và động lực làm việc của nhân viên y tế tại TTDVYT?
Cần xây dựng chính sách lương thưởng minh bạch, phù hợp với hiệu quả công việc, đồng thời tăng cường đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm, cải thiện môi trường làm việc và phúc lợi.TTDVYT có thể tận dụng nguồn thu từ các phòng khám tư nhân và bệnh viện khác không?
Hiện tại, do ràng buộc bởi quy định tài chính công, trung tâm chưa thể áp dụng chính sách chiết khấu linh hoạt để hợp tác với các đơn vị này, dẫn đến mất đi nguồn thu tiềm năng. Cần có điều chỉnh chính sách để khai thác hiệu quả nguồn lực này.
Kết luận
- TTDVYT tỉnh Khánh Hòa đã đạt được sự tăng trưởng ấn tượng về nguồn thu và hiệu quả thu chi tài chính trong giai đoạn 2014-2016, với tổng thu tăng 2,2 lần và chênh lệch thu chi tăng liên tục.
- Thu viện phí nội trú và BHYT là các nguồn thu chính, góp phần nâng cao thu nhập bình quân người lao động và cải thiện đời sống cán bộ nhân viên.
- Các yếu tố ảnh hưởng quan trọng bao gồm chính sách tự chủ tài chính, nguồn nhân lực, phúc lợi và cơ sở vật chất, đồng thời tồn tại những khó khăn về cơ chế pháp lý và thủ tục hành chính.
- Đề xuất hoàn thiện cơ chế pháp lý, tăng cường đào tạo nhân lực, cải tiến thủ tục hành chính, đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho lãnh đạo bệnh viện, cơ quan quản lý và các nhà nghiên cứu trong việc phát triển mô hình tự chủ tài chính tại các đơn vị y tế công lập.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và lãnh đạo TTDVYT cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp, hướng tới phát triển bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.