I. Tổng Quan Về Giới Hạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Tố tụng hình sự là trình tự giải quyết vụ án hình sự theo luật định. Nó bao gồm hoạt động của cơ quan tố tụng, người tham gia tố tụng và các tổ chức liên quan. Đây là lĩnh vực đặc thù, liên quan đến quyền cơ bản của công dân, đặc biệt là quyền của bị can, bị cáo. Xét xử là một trong ba chức năng cơ bản của tố tụng hình sự, thuộc về Tòa án. Tòa án, thông qua Hội đồng xét xử, xem xét, đánh giá công khai, khách quan mọi tình tiết để đưa ra phán quyết. Xét xử vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng trung tâm, quyết định toàn bộ quá trình tố tụng. Theo luật, mỗi cấp Tòa án có thẩm quyền xét xử nhất định, chỉ xem xét và quyết định một số vấn đề nhất định về vụ án, tức là ở một giới hạn nhất định.
1.1. Định Nghĩa Giới Hạn Xét Xử Sơ Thẩm Theo Luật TTHS
Hiện nay, luật tố tụng hình sự không định nghĩa rõ ràng về giới hạn xét xử, mà chỉ liệt kê những việc Tòa án được làm trong từng giai đoạn. Các thuật ngữ khác nhau được sử dụng như “giới hạn xét xử sơ thẩm”, “phạm vi xét xử phúc thẩm”. Theo Từ điển Tiếng Việt, “giới hạn là phạm vi, mức độ nhất định không thể vượt qua”. Phạm vi thực chất chính là giới hạn, hai khái niệm này có nội hàm tương đương nhau. Các nhà làm luật sử dụng thuật ngữ khác nhau nhưng không nhằm mục đích tạo ra sự phân biệt về ý nghĩa. Vì vậy, về cơ bản¸ “giới hạn xét xử” hay “phạm vi xét xử” được dùng với ý nghĩa rất giống nhau hoặc thường là thống nhất với nhau.
1.2. Bản Chất Pháp Lý Của Thẩm Quyền Xét Xử Sơ Thẩm
Theo Từ điển Luật học: “Xét xử sơ thẩm có nghĩa là lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử tại một Tòa án có thẩm quyền”. Tuy nhiên, theo luật tố tụng hình sự Việt Nam thì khái niệm này chỉ có ý nghĩa tương đối. Bởi lẽ, phần lớn các phiên tòa sơ thẩm được tiến hành là để xét xử lần đầu tiên đối với vụ án, nhưng vẫn có những phiên tòa sơ thẩm không phải xét xử lần đầu tiên đối với vụ án, đó là những phiên tòa xét xử sơ thẩm lại do Tòa án cấp trên hủy bản án để điều tra, truy tố, xét xử lại hoặc chỉ để xét xử lại ở cấp sơ thẩm.
II. Thẩm Quyền Xét Xử Phân Cấp Tòa Án Ninh Thuận
Theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm là Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực; Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu. Cơ sở pháp lý làm phát sinh việc xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là quyết định truy tố (bản cáo trạng) của Viện kiểm sát hoặc quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm về việc hủy bản án để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.
2.1. Căn Cứ Xác Định Giới Hạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án
Giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự căn cứ vào nội dung truy tố của Viện kiểm sát, Tòa án cấp sơ thẩm chỉ được xét xử vụ án hình sự trong phạm vi truy tố của Viện kiểm sát, Tòa án không có quyền xét xử đối với những bị cáo và những hành vi mà Viện kiểm sát không truy tố. Trong quá trình xét xử tại phiên tòa, nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm thì Tòa án ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự.
2.2. Vai Trò Của Viện Kiểm Sát Trong Xác Định Giới Hạn
Như vậy, giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là phạm vi những bị cáo, những hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố và Tòa án đã ra quyết định xét xử. Trường hợp Tòa án thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố thì có thể tự mình quyết định bởi đây là xét xử theo hướng có lợi cho bị cáo; nhưng nếu muốn xét xử tội danh nặng hơn thì phải trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại, cùng với đó phải thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết.
III. Quy Trình Tố Tụng Xác Định Phạm Vi Xét Xử Sơ Thẩm
Để đưa ra một khái niệm đầy đủ về giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thì khái niệm đó phải bao hàm các yếu tố như: chủ thể, quyền hạn, nội dung, đối tượng. Chủ thể ở đây phải là Tòa án cấp sơ thẩm với chức năng xét xử vụ án hình sự; về nội dung, đối tượng phải là vụ án hình sự trong đó có bị cáo và hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố và Tòa án đã quyết định đưa ra xét xử.
3.1. Khái Niệm Giới Hạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Từ những phân tích trên, chúng tôi đưa ra khái niệm về giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như sau: Giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là phạm vi những bị cáo, những hành vi của bị cáo mà Hội đồng xét xử được xét xử tại phiên tòa theo tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố và Tòa án đã ra quyết định xét xử.
3.2. Đặc Điểm Của Giới Hạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự
Về đặc điểm của giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có một số nội dung đáng chú ý, bao gồm: Thứ nhất, đối tượng bị đưa ra xét xử sơ thẩm phải là bị cáo bị Tòa án sơ thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử trên cơ sở quyết định truy tố của Viện kiểm sát. có nghĩa là Tòa án không được xét xử thêm bị cáo khi chưa được VKS truy tố. Giới hạn xét xử sơ thẩm là giới hạn bị cáo, giới hạn hành vi của bị cáo bị VKS truy tố.
IV. Thẩm Phán Và Giới Hạn Xét Xử Trong Giai Đoạn Chuẩn Bị
Thứ hai: trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa, sau khi nghiên cứu hồ sơ nếu xét thấy có căn cứ cho rằng bị can phạm một tội khác, hoặc có đồng phạm khác, bị can...
4.1. Quyền Hạn Của Thẩm Phán Trong Giai Đoạn Chuẩn Bị Xét Xử
Thẩm phán có quyền xem xét hồ sơ và đưa ra các nhận định ban đầu về vụ án. Tuy nhiên, quyền hạn của Thẩm phán vẫn bị giới hạn bởi cáo trạng của Viện Kiểm Sát. Thẩm phán không thể tự ý thay đổi tội danh hoặc mở rộng phạm vi xét xử vượt quá cáo trạng.
4.2. Mối Quan Hệ Giữa Thẩm Phán Và Viện Kiểm Sát
Mối quan hệ giữa Thẩm phán và Viện Kiểm Sát trong giai đoạn này là phối hợp và kiểm soát lẫn nhau. Thẩm phán có quyền yêu cầu Viện Kiểm Sát cung cấp thêm chứng cứ hoặc làm rõ các vấn đề liên quan đến vụ án. Viện Kiểm Sát có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của cáo trạng.