Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Đắk Nông, nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 6.514,38 km² với dân số khoảng 510.570 người, đa dạng với 40 dân tộc cùng sinh sống. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) M’Nông chiếm khoảng 9,7% dân số. Tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh năm 2017 là 16,57%, trong khi tỷ lệ hộ nghèo đồng bào M’Nông lên tới 44,45%, cao gấp gần 3 lần so với bình quân toàn tỉnh. Mặc dù công tác giảm nghèo đã được triển khai tích cực từ năm 2013 đến 2017 với nhiều chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, đất sản xuất, vay vốn, đời sống của đồng bào M’Nông vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ tái nghèo cao và chưa bền vững.
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với đồng bào M’Nông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2013-2017. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác giảm nghèo bền vững cho đồng bào M’Nông. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các dân tộc, góp phần ổn định chính trị xã hội và phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững, trong đó:
Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động quyền lực của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội thông qua pháp luật, chính sách và tổ chức bộ máy để thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tập trung vào xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực và giám sát hiệu quả công tác giảm nghèo.
Lý thuyết giảm nghèo bền vững: Giảm nghèo bền vững không chỉ là giảm số lượng hộ nghèo mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo người dân không rơi lại vào tình trạng tái nghèo khi gặp rủi ro. Khái niệm này bao gồm chuẩn nghèo đa chiều, đo lường cả thu nhập và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin.
Khái niệm dân tộc thiểu số tại chỗ: Đồng bào M’Nông được xem là dân tộc thiểu số bản địa tại Tây Nguyên, có đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán riêng biệt, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các chính sách giảm nghèo.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý nhà nước, giảm nghèo bền vững, chuẩn nghèo đa chiều, dân tộc thiểu số tại chỗ, và chính sách giảm nghèo đặc thù.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật, kết hợp các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê - phân tích: Thu thập và phân tích số liệu về tỷ lệ hộ nghèo, nguyên nhân nghèo, nhu cầu của người nghèo từ các báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013-2017. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ hộ nghèo đồng bào M’Nông trên địa bàn tỉnh.
Phương pháp so sánh, đánh giá: So sánh tỷ lệ hộ nghèo qua các năm để đánh giá hiệu quả các chính sách và chương trình giảm nghèo, đồng thời nhận diện những bất cập trong quản lý nhà nước.
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Tổng hợp các văn bản pháp luật, nghị quyết, quyết định của Chính phủ và địa phương liên quan đến giảm nghèo bền vững, cũng như các nghiên cứu trước đây về công tác giảm nghèo đối với đồng bào DTTS.
Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu và thực trạng công tác giảm nghèo từ năm 2013 đến năm 2017, giai đoạn chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều.
Phương pháp chọn mẫu dựa trên toàn bộ hộ nghèo đồng bào M’Nông nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào M’Nông cao và chưa bền vững: Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào M’Nông năm 2013 là 51,13%, giảm xuống còn 43,53% năm 2015. Tuy nhiên, sau khi áp dụng chuẩn nghèo đa chiều từ năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo tăng lên 59,77% và giảm nhẹ xuống 49,38% năm 2017, vẫn cao gấp gần 3 lần so với tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh (16,57%).
Chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng và dân tộc: Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện có đông đồng bào M’Nông như Đắk R’Lấp lên tới 74,18%, trong khi thị xã Gia Nghĩa chỉ 11,19%. Sự phân hóa giàu nghèo giữa đồng bào M’Nông và dân tộc Kinh còn rõ nét, ảnh hưởng đến hiệu quả giảm nghèo.
Ảnh hưởng của điều kiện địa lý và văn hóa: Địa hình đồi núi phức tạp, dân cư phân tán, giao thông khó khăn làm tăng chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng và hạn chế tiếp cận nguồn lực. Phong tục tập quán như du canh du cư, thói quen dựa vào cộng đồng bon cũng làm giảm hiệu quả các chương trình giảm nghèo.
Quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế: Việc ban hành văn bản hướng dẫn chậm trễ, nguồn lực phân bổ dàn trải, công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho đồng bào M’Nông chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng thoát nghèo nhanh nhưng dễ tái nghèo.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của tình trạng nghèo kéo dài và tái nghèo ở đồng bào M’Nông là do sự kết hợp của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Điều kiện địa lý phức tạp làm hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ và thị trường, trong khi phong tục tập quán truyền thống ảnh hưởng đến tư duy sản xuất và sử dụng nguồn lực. So với các nghiên cứu ở các tỉnh Tây Nguyên khác, kết quả này tương đồng với nhận định về khó khăn trong quản lý và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo đặc thù cho đồng bào DTTS.
Việc chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều đã làm tăng tỷ lệ hộ nghèo được xác định, phản ánh chính xác hơn thực trạng thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đơn chiều và đa chiều qua các năm, cũng như bảng phân bố tỷ lệ nghèo theo huyện để minh họa sự chênh lệch vùng miền.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản lý nhà nước trong việc xây dựng chính sách phù hợp, tổ chức thực hiện hiệu quả và giám sát chặt chẽ để đảm bảo giảm nghèo bền vững, tránh tình trạng “nghèo - thoát nghèo - tái nghèo”.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện chính sách giảm nghèo đặc thù cho đồng bào M’Nông: Xây dựng các chính sách hỗ trợ phù hợp với đặc điểm văn hóa, phong tục và điều kiện địa lý của đồng bào M’Nông, tập trung vào phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và bảo tồn nghề truyền thống. Thời gian thực hiện: 2024-2026. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Tăng cường năng lực cán bộ quản lý và tuyên truyền nâng cao nhận thức: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã, thôn bon về kỹ năng quản lý, vận động đồng bào tham gia các chương trình giảm nghèo; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân thay đổi tư duy, phát huy nội lực. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: Ban Dân tộc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, ưu tiên vùng khó khăn: Tăng cường đầu tư xây dựng đường giao thông, hệ thống điện, nước sạch và các công trình phúc lợi xã hội tại các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao như Đắk R’Lấp, Đắk Glong. Thời gian: 2024-2028. Chủ thể: Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND các huyện.
Tăng cường huy động và phân bổ nguồn lực hiệu quả: Đa dạng hóa nguồn vốn từ ngân sách địa phương, doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ; ưu tiên phân bổ nguồn lực theo nhóm hộ nghèo để tránh dàn trải, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, Sở Tài chính.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ việc thực hiện các chương trình giảm nghèo, đảm bảo minh bạch, kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Thanh tra tỉnh, các cơ quan chức năng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, nguyên nhân và giải pháp quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và tổ chức thực hiện chính sách.
Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan nghiên cứu: Cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu thực tiễn để xây dựng, điều chỉnh chính sách giảm nghèo phù hợp với đặc thù vùng đồng bào DTTS tại chỗ.
Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp xã hội: Hỗ trợ thiết kế các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững dựa trên đặc điểm văn hóa và điều kiện địa lý của đồng bào M’Nông.
Sinh viên, học viên cao học chuyên ngành quản lý công, phát triển xã hội, dân tộc học: Là tài liệu tham khảo quý giá để nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước và giảm nghèo bền vững trong bối cảnh đa dân tộc và vùng khó khăn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ hộ nghèo đồng bào M’Nông lại cao hơn nhiều so với bình quân tỉnh?
Nguyên nhân chính là do điều kiện địa lý phức tạp, dân cư phân tán, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán truyền thống hạn chế khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội và nguồn lực phát triển kinh tế.Chuẩn nghèo đa chiều có điểm gì khác biệt so với chuẩn nghèo đơn chiều?
Chuẩn nghèo đa chiều không chỉ dựa trên thu nhập mà còn đo lường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin, giúp xác định chính xác hơn đối tượng nghèo và nhu cầu hỗ trợ.Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững gồm những nội dung chính nào?
Bao gồm xây dựng chính sách, tổ chức bộ máy, huy động và phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện chương trình, thanh tra, kiểm tra và giám sát hiệu quả công tác giảm nghèo.Những khó khăn lớn nhất trong công tác giảm nghèo đối với đồng bào M’Nông là gì?
Khó khăn gồm địa hình đồi núi phức tạp, phong tục tập quán lạc hậu, nguồn lực hạn chế, công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức chưa hiệu quả, cũng như sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng.Giải pháp nào được đề xuất để giảm nghèo bền vững cho đồng bào M’Nông?
Các giải pháp bao gồm hoàn thiện chính sách đặc thù, tăng cường năng lực cán bộ, đầu tư cơ sở hạ tầng, huy động nguồn lực hiệu quả và tăng cường công tác giám sát, kiểm tra.
Kết luận
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào M’Nông tỉnh Đắk Nông vẫn cao, chiếm gần 50% tổng số hộ dân tộc này, gấp gần 3 lần tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh.
- Điều kiện địa lý, văn hóa và hạn chế trong quản lý nhà nước là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả giảm nghèo bền vững.
- Việc chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo đa chiều giúp nhận diện chính xác hơn các đối tượng cần hỗ trợ.
- Cần đồng bộ các giải pháp từ chính sách đặc thù, nâng cao năng lực cán bộ, đầu tư cơ sở hạ tầng đến tăng cường giám sát để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Nghiên cứu đề xuất các bước tiếp theo nhằm hoàn thiện công tác giảm nghèo bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào M’Nông trong giai đoạn 2024-2028.
Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách và các tổ chức liên quan trong công tác giảm nghèo bền vững vùng dân tộc thiểu số tại chỗ. Đề nghị các cơ quan chức năng tỉnh Đắk Nông và các tổ chức liên quan tiếp tục triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trong thời gian tới.