Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế và gia tăng phương tiện giao thông tại Việt Nam, tai nạn giao thông trở thành vấn nạn xã hội với hàng vạn người thương vong mỗi năm, gây thiệt hại vật chất lớn. Theo báo cáo của ngành bảo hiểm, bảo hiểm xe cơ giới chiếm tới 26,2% tổng phí bảo hiểm phi nhân thọ trong 9 tháng đầu năm 2022, chỉ sau bảo hiểm sức khỏe. Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) bắt buộc của chủ xe cơ giới là sản phẩm chủ chốt, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi người bị thiệt hại và hỗ trợ tài chính cho chủ xe khi xảy ra tai nạn.

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác giám định và bồi thường bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Văn phòng Kinh doanh 2 Hà Nội thuộc Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ Cathay Việt Nam trong giai đoạn 2019-2022. Mục tiêu nghiên cứu gồm: phân tích cơ sở lý thuyết về bảo hiểm TNDS bắt buộc, đánh giá thực trạng công tác giám định-bồi thường tại VPKD 2 Hà Nội, và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm, góp phần ổn định tài chính cho chủ xe và phát triển bền vững doanh nghiệp bảo hiểm.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về trách nhiệm dân sự (TNDS) và bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới. TNDS được hiểu là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản nhằm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra. TNDS được phân loại thành TNDS trong hợp đồng và TNDS ngoài hợp đồng, trong đó bảo hiểm TNDS bắt buộc thuộc loại TNDS ngoài hợp đồng, phát sinh khi xe cơ giới gây thiệt hại cho người thứ ba.

Bảo hiểm TNDS bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ, trong đó doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường thiệt hại về người và tài sản phát sinh từ rủi ro bất ngờ do xe cơ giới gây ra, với mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định cụ thể theo Thông tư 04/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường gồm: có thiệt hại xảy ra, hành vi gây thiệt hại trái pháp luật, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại, và lỗi của người gây thiệt hại.

Công tác giám định-bồi thường là khâu then chốt trong nghiệp vụ bảo hiểm, quyết định đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quy trình giám định gồm các bước: tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin ban đầu, giám định hiện trường, lập biên bản, xác định nguyên nhân và thiệt hại, giám định bổ sung nếu cần. Quy trình bồi thường bao gồm mở hồ sơ, xác định số tiền bồi thường, thông báo bồi thường, truy đòi người thứ ba và đóng hồ sơ. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác giám định-bồi thường gồm tỷ lệ giải quyết bồi thường, tỷ lệ tồn đọng hồ sơ, chi phí giám định, số tiền bồi thường thực tế, thời gian xử lý ban đầu và mức độ hài lòng khách hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập thông tin từ thực tế công tác tại Văn phòng Kinh doanh 2 Hà Nội, các báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ và văn bản pháp luật liên quan. Phân tích số liệu thống kê từ năm 2019 đến 2022 về số vụ tai nạn, chi phí giám định, số vụ bồi thường, tỷ lệ giải quyết và tỷ lệ bồi thường được thực hiện để đánh giá thực trạng công tác giám định-bồi thường. Phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp và đối chiếu được áp dụng nhằm rút ra nhận định chính xác về hiệu quả và tồn tại trong công tác này. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các vụ tai nạn và hồ sơ bồi thường bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới tại VPKD 2 Hà Nội trong giai đoạn nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ giám định nội bộ cao: Từ 2019 đến 2022, VPKD 2 Hà Nội tự giám định khoảng 96-97% số vụ tai nạn phát sinh, với chi phí giám định bình quân giảm từ 0,326 triệu đồng/vụ năm 2019 xuống còn 0,295 triệu đồng/vụ năm 2022. Số vụ tai nạn được giám định tăng từ 117 vụ năm 2019 lên 185 vụ năm 2022, cho thấy năng lực giám định được nâng cao đồng thời tiết kiệm chi phí.

  2. Tỷ lệ giải quyết bồi thường ổn định: Tỷ lệ giải quyết bồi thường duy trì trên 94% trong giai đoạn 2019-2022, với số vụ khiếu nại bồi thường tăng từ 120 vụ năm 2019 lên 192 vụ năm 2022. Điều này phản ánh công tác bồi thường được thực hiện kịp thời, giảm tồn đọng hồ sơ.

  3. Tỷ lệ bồi thường hợp lý: Tỷ lệ bồi thường so với doanh thu phí bảo hiểm dao động từ 10,76% đến 15,6%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành, đặc biệt trong các năm 2020-2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm giảm số vụ tai nạn. Năm 2022, tỷ lệ bồi thường tăng lên 15,6% do hoạt động giao thông trở lại bình thường và mở rộng đối tượng bảo hiểm.

  4. Hiệu quả công tác giám định tăng: Hiệu quả giám định tính theo số vụ tai nạn trên mỗi triệu đồng chi phí giám định tăng từ 3,07 vụ/trđ năm 2019 lên 3,39 vụ/trđ năm 2022, cho thấy công tác giám định ngày càng hiệu quả và tiết kiệm chi phí hơn.

Thảo luận kết quả

Việc VPKD 2 Hà Nội duy trì tỷ lệ giám định nội bộ cao giúp kiểm soát chất lượng và chi phí giám định, đồng thời tăng tính chủ động trong xử lý hồ sơ. Tỷ lệ giải quyết bồi thường trên 94% thể hiện sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ trong việc xử lý hồ sơ nhanh chóng, giảm thiểu tồn đọng, góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp. Tỷ lệ bồi thường thấp so với doanh thu phí bảo hiểm phản ánh chính sách thắt chặt đầu vào và kiểm soát rủi ro hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển bền vững.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành bảo hiểm phi nhân thọ, kết quả này tương đồng với xu hướng nâng cao hiệu quả giám định-bồi thường thông qua ứng dụng công nghệ và đào tạo chuyên môn. Tuy nhiên, sự giảm nhẹ tỷ lệ giải quyết bồi thường qua các năm cảnh báo về áp lực tăng số vụ tai nạn và thiếu hụt nhân lực, đòi hỏi cần có giải pháp nâng cao năng lực và quy trình làm việc. Việc mở rộng đối tượng bảo hiểm, bao gồm cả xe kinh doanh và xe tải hạng nặng, làm tăng rủi ro và chi phí bồi thường, cần được cân nhắc kỹ lưỡng trong chiến lược khai thác.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ đường thể hiện xu hướng số vụ tai nạn, chi phí giám định và tỷ lệ giải quyết bồi thường qua các năm, cùng bảng so sánh tỷ lệ bồi thường và doanh thu phí bảo hiểm để minh họa hiệu quả kinh doanh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ giám định-bồi thường: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ giám định, kỹ năng xử lý hồ sơ và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tăng hiệu quả và giảm sai sót. Mục tiêu đạt tỷ lệ giải quyết bồi thường trên 96% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo VPKD 2 Hà Nội phối hợp phòng nhân sự.

  2. Hoàn thiện quy trình giám định-bồi thường: Rà soát, chuẩn hóa và số hóa quy trình làm việc, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, tăng tính minh bạch và kiểm soát rủi ro. Mục tiêu giảm thời gian xử lý ban đầu xuống dưới 3 ngày trong 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Phòng giám định-bồi thường và phòng công nghệ thông tin.

  3. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tổn thất: Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng, đẩy mạnh tuyên truyền an toàn giao thông và kiểm soát rủi ro từ đầu vào khách hàng. Mục tiêu giảm tỷ lệ tổn thất và chi phí bồi thường 5% trong năm tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý VPKD 2, phòng kinh doanh và phòng chăm sóc khách hàng.

  4. Kiểm soát số tiền bồi thường và ngăn chặn trục lợi bảo hiểm: Áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ hồ sơ bồi thường, sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu để phát hiện dấu hiệu gian lận. Mục tiêu giảm tỷ lệ bồi thường sai sót dưới 2% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng giám định-bồi thường phối hợp phòng kiểm toán nội bộ.

  5. Nâng cao chất lượng công nghệ thông tin và cơ sở vật chất: Đầu tư hệ thống quản lý hồ sơ điện tử, phần mềm giám định hiện đại và trang thiết bị hỗ trợ giám định hiện trường nhằm tăng tốc độ và độ chính xác. Mục tiêu hoàn thành nâng cấp hệ thống trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo công ty và phòng công nghệ thông tin.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ: Nghiên cứu giúp các công ty bảo hiểm hiểu rõ hơn về quy trình, hiệu quả và các giải pháp nâng cao công tác giám định-bồi thường bảo hiểm TNDS bắt buộc, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và quản lý rủi ro.

  2. Cán bộ giám định và giải quyết bồi thường: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ, quy trình và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác, hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng thực tiễn.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước và Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: Là tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách, quy định và hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc, đồng thời giám sát và thúc đẩy phát triển thị trường bảo hiểm minh bạch, hiệu quả.

  4. Sinh viên và nghiên cứu viên ngành bảo hiểm, luật dân sự: Giúp hiểu rõ về cơ sở lý thuyết, thực trạng và các vấn đề thực tiễn trong công tác giám định-bồi thường bảo hiểm TNDS bắt buộc, làm nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng trong thực tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới là gì?
    Là loại hình bảo hiểm phi nhân thọ mà doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường thiệt hại về người và tài sản do xe cơ giới gây ra cho người thứ ba, theo quy định pháp luật và hợp đồng bảo hiểm.

  2. Quy trình giám định bảo hiểm TNDS bắt buộc gồm những bước nào?
    Bao gồm tiếp nhận thông tin, xử lý ban đầu, giám định hiện trường, lập biên bản, xác định nguyên nhân và thiệt hại, giám định bổ sung nếu cần, và lập phương án bồi thường.

  3. Tỷ lệ giải quyết bồi thường phản ánh điều gì?
    Tỷ lệ này cho biết phần trăm hồ sơ khiếu nại bồi thường được giải quyết trong kỳ, thể hiện hiệu quả và tốc độ xử lý hồ sơ của doanh nghiệp bảo hiểm.

  4. Nguyên nhân nào làm tăng tỷ lệ bồi thường tại VPKD 2 Hà Nội năm 2022?
    Do hoạt động giao thông trở lại bình thường sau dịch Covid-19 và mở rộng đối tượng bảo hiểm sang các loại xe có rủi ro cao như xe kinh doanh, xe tải hạng nặng.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác giám định-bồi thường?
    Thông qua đào tạo chuyên môn, hoàn thiện quy trình, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm soát rủi ro và tăng cường phối hợp với các bên liên quan nhằm giảm thiểu sai sót và gian lận.

Kết luận

  • Bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới là sản phẩm thiết yếu, góp phần ổn định tài chính cho chủ xe và bảo vệ quyền lợi người bị thiệt hại.
  • Công tác giám định-bồi thường tại VPKD 2 Hà Nội trong giai đoạn 2019-2022 đạt hiệu quả tích cực với tỷ lệ giải quyết bồi thường trên 94% và chi phí giám định bình quân giảm.
  • Tỷ lệ bồi thường hợp lý, tuy có xu hướng tăng do mở rộng đối tượng bảo hiểm và phục hồi giao thông sau dịch bệnh.
  • Cần tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, hoàn thiện quy trình và ứng dụng công nghệ để tăng hiệu quả công tác giám định-bồi thường.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cán bộ, kiểm soát rủi ro và cải thiện chất lượng dịch vụ trong thời gian tới.

Luận văn khuyến nghị các doanh nghiệp bảo hiểm và cơ quan quản lý tiếp tục quan tâm, đầu tư phát triển công tác giám định-bồi thường để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường và khách hàng. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, độc giả được mời tham khảo toàn văn luận văn và liên hệ với Văn phòng Kinh doanh 2 Hà Nội, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ Cathay Việt Nam.