Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2011-2016, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Hồ Chí Minh có xu hướng tăng trưởng liên tục, với kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 đạt khoảng 41.000 tỷ đồng, tăng so với các năm trước đó. Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của khu vực phía Nam, đóng góp khoảng 22% GDP và 28% tổng thu ngân sách cả nước, là địa bàn trọng điểm trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều dự án xây dựng dân dụng sử dụng vốn NSNN tại thành phố gặp phải tình trạng vượt tổng mức đầu tư (TMĐT), gây khó khăn trong quản lý và hiệu quả đầu tư.

Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác lập tổng mức đầu tư xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn NSNN tại thành phố Hồ Chí Minh, với phạm vi nghiên cứu từ năm 2011 đến 2016. Mục tiêu chính là phân tích thực trạng công tác lập TMĐT, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất phương pháp lập TMĐT phù hợp, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Hùng Vương - Giai đoạn II. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công, giảm thiểu rủi ro tài chính và đảm bảo tính khả thi, chính xác trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng công trình.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng, tập trung vào các khái niệm chính sau:

  • Tổng mức đầu tư (TMĐT): Là tổng chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm chi phí xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư và các chi phí khác theo quy định pháp luật.
  • Suất vốn đầu tư xây dựng công trình: Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, phản ánh chi phí cần thiết cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến TMĐT: Bao gồm yếu tố chủ quan như năng lực chủ đầu tư, tư vấn lập dự án, cơ quan quản lý nhà nước; và yếu tố khách quan như biến động thị trường vật liệu, chính sách pháp luật, điều kiện địa phương.
  • Quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Quá trình lập, thẩm định, kiểm soát và điều chỉnh TMĐT nhằm đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và hợp lý của chi phí đầu tư.

Khung lý thuyết này được vận dụng để phân tích thực trạng công tác lập TMĐT tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời làm cơ sở đề xuất các giải pháp cải tiến.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, văn bản pháp luật, số liệu thống kê của Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2016. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng dân dụng sử dụng vốn NSNN được phê duyệt trong thời gian này, với số lượng dự án tăng từ 205 năm 2016 lên 258 năm 2018.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích thống kê tổng hợp: Đánh giá số liệu về kế hoạch vốn, số lượng dự án, tỷ lệ điều chỉnh TMĐT, các yếu tố ảnh hưởng.
  • Phân tích định tính: Đánh giá các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến công tác lập TMĐT qua các trường hợp thực tế.
  • Nghiên cứu trường hợp (case study): Áp dụng phương pháp lập TMĐT cho dự án Bệnh viện Hùng Vương - Giai đoạn II nhằm kiểm chứng tính khả thi của giải pháp đề xuất.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2018 đến tháng 3/2019, bao gồm các bước thu thập dữ liệu, phân tích, đề xuất giải pháp và hoàn thiện luận văn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình lập TMĐT tại TP. Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế
    Số lượng dự án đầu tư xây dựng dân dụng sử dụng vốn NSNN tăng đều qua các năm, từ 205 dự án năm 2016 lên 258 dự án năm 2018. Tuy nhiên, nhiều dự án phải điều chỉnh tăng TMĐT do các nguyên nhân như biến động giá nguyên nhiên liệu, thay đổi khối lượng xây dựng và tỷ giá. Ví dụ, dự án Đường sắt đô thị tuyến số 1 có TMĐT ban đầu 17.387,6 tỷ đồng, sau điều chỉnh lên 47% do các yếu tố trên.

  2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng lập TMĐT
    Chủ đầu tư thường chạy theo tiến độ, bỏ qua khâu nghiên cứu tính khả thi; tư vấn lập dự án còn hạn chế về năng lực và kinh nghiệm; cơ quan quản lý nhà nước thẩm định cắt giảm TMĐT cảm tính từ 5-10%. Những yếu tố này dẫn đến việc lập TMĐT không chính xác, thiếu tính khả thi.

  3. Yếu tố khách quan tác động mạnh đến TMĐT
    Thị trường vật liệu xây dựng biến động mạnh, chính sách pháp luật thay đổi liên tục, điều kiện địa phương khác biệt gây khó khăn trong việc xác định chi phí chính xác. Ví dụ, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư chưa được tính đầy đủ trong suất vốn đầu tư, gây sai lệch TMĐT.

  4. Phương pháp lập TMĐT hiện nay còn nhiều bất cập
    Các phương pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở, suất vốn đầu tư hoặc dựa trên số liệu dự án tương tự đều có hạn chế về độ chính xác và tính cập nhật. Việc kết hợp các phương pháp chưa được áp dụng hiệu quả, dẫn đến sai số lớn trong dự toán.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ sự thiếu đồng bộ trong quy trình lập và quản lý TMĐT, cũng như sự thiếu minh bạch và năng lực của các bên liên quan. So với các nghiên cứu trong ngành quản lý xây dựng, kết quả này phù hợp với thực trạng chung tại các đô thị lớn ở Việt Nam, nơi mà biến động thị trường và chính sách thường xuyên gây khó khăn cho công tác dự toán.

Việc áp dụng phương pháp kết hợp, đồng thời tăng cường kiểm soát và thẩm định TMĐT sẽ giúp nâng cao tính chính xác và khả thi của dự toán. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng dự án và bảng so sánh tỷ lệ điều chỉnh TMĐT qua các năm, giúp minh họa rõ ràng xu hướng và mức độ sai lệch.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy trình lập TMĐT theo hướng chuẩn hóa và minh bạch
    Xây dựng quy trình chuẩn, quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, tư vấn và cơ quan quản lý trong từng bước lập TMĐT. Mục tiêu giảm tỷ lệ điều chỉnh TMĐT xuống dưới 10% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Xây dựng TP. Hồ Chí Minh phối hợp với các cơ quan liên quan.

  2. Áp dụng phương pháp kết hợp trong xác định TMĐT
    Kết hợp phương pháp thiết kế cơ sở, suất vốn đầu tư và số liệu dự án tương tự để nâng cao độ chính xác. Thời gian áp dụng thử nghiệm cho dự án Bệnh viện Hùng Vương - Giai đoạn II trong năm 2019. Chủ thể thực hiện: Chủ đầu tư dự án và đơn vị tư vấn.

  3. Tăng cường năng lực cho các bên liên quan
    Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho chủ đầu tư, tư vấn lập dự án và cán bộ quản lý nhà nước về kỹ thuật lập TMĐT và quản lý chi phí đầu tư. Mục tiêu hoàn thành trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Trường Đại học Thủy lợi phối hợp Sở Xây dựng.

  4. Xây dựng hệ thống dữ liệu và công cụ hỗ trợ quản lý TMĐT
    Phát triển cơ sở dữ liệu về chi phí xây dựng, suất vốn đầu tư cập nhật theo thời gian và khu vực, đồng thời ứng dụng phần mềm quản lý dự toán. Mục tiêu hoàn thiện trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Sở Xây dựng và các đơn vị công nghệ thông tin.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình dân dụng
    Giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí đầu tư, giảm thiểu rủi ro tài chính và đảm bảo dự án thực hiện đúng kế hoạch.

  2. Đơn vị tư vấn lập dự án và thẩm định dự toán
    Cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp thực tiễn để cải tiến công tác lập TMĐT, nâng cao chất lượng hồ sơ dự án.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và đầu tư công
    Hỗ trợ trong việc hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng, tăng cường kiểm soát và giám sát dự án sử dụng vốn NSNN.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý xây dựng
    Là tài liệu tham khảo quý giá về thực trạng, phương pháp và giải pháp quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình dân dụng tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tổng mức đầu tư là gì và tại sao quan trọng?
    Tổng mức đầu tư là tổng chi phí dự tính để thực hiện dự án xây dựng, bao gồm chi phí xây dựng, thiết bị, quản lý và các chi phí khác. Nó là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch, quản lý vốn và đánh giá hiệu quả dự án.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lập tổng mức đầu tư?
    Bao gồm yếu tố chủ quan như năng lực chủ đầu tư, tư vấn, cơ quan quản lý; và yếu tố khách quan như biến động giá vật liệu, chính sách pháp luật, điều kiện địa phương và rủi ro thị trường.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để xác định tổng mức đầu tư?
    Có ba phương pháp chính: theo thiết kế cơ sở, theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình, và theo số liệu dự án tương tự. Việc kết hợp các phương pháp giúp nâng cao độ chính xác.

  4. Tại sao nhiều dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư?
    Do biến động giá nguyên liệu, thay đổi khối lượng xây dựng, tỷ giá, cũng như sai sót trong khâu lập dự toán ban đầu và các yếu tố rủi ro không lường trước được.

  5. Giải pháp nào giúp giảm thiểu sai lệch trong lập tổng mức đầu tư?
    Hoàn thiện quy trình lập TMĐT, tăng cường năng lực cho các bên liên quan, áp dụng phương pháp kết hợp và xây dựng hệ thống dữ liệu, công cụ hỗ trợ quản lý chi phí đầu tư.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích thực trạng công tác lập tổng mức đầu tư xây dựng công trình dân dụng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2016, chỉ ra nhiều hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan.
  • Đã đề xuất phương pháp kết hợp trong lập TMĐT và áp dụng thử nghiệm cho dự án Bệnh viện Hùng Vương - Giai đoạn II nhằm nâng cao tính chính xác và khả thi.
  • Các giải pháp hoàn thiện quy trình, nâng cao năng lực và xây dựng hệ thống dữ liệu được đề xuất nhằm giảm thiểu rủi ro và sai lệch trong quản lý chi phí đầu tư.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với chủ đầu tư, tư vấn, cơ quan quản lý và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý xây dựng.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai áp dụng giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu cho các loại công trình khác, đồng thời kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công.

Quý độc giả và các bên liên quan được khuyến khích tham khảo và áp dụng các kết quả nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác lập tổng mức đầu tư xây dựng công trình tại Việt Nam.