Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giáo dục đại học đóng vai trò trụ cột trong phát triển kinh tế - xã hội và khoa học giáo dục. Tại Việt Nam, giáo dục đại học không chỉ đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao mà còn là hạt nhân xây dựng nền kinh tế tri thức. Theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, mục tiêu phát triển giáo dục đại học là chuyển từ “Đại học tinh hoa” sang “Đại học đại chúng”, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của hệ vừa học vừa làm (VHVL) cũng đặt ra thách thức về chất lượng đào tạo, đặc biệt trong công tác quản lý giáo dục.

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXH&NV) TP. Hồ Chí Minh là một trong những cơ sở đào tạo đại học hệ VHVL lớn với quy mô khoảng 13.000 sinh viên, trải dài từ các tỉnh Nam Trung Bộ đến miền Tây Nam Bộ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng đổi mới công tác quản lý, thực trạng quản lý đào tạo hệ VHVL tại trường vẫn còn nhiều hạn chế như nguồn nhân lực quản lý mỏng, khó khăn trong giám sát các lớp học đặt tại địa phương, và chưa đồng bộ trong quản lý học vụ, điểm số.

Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học hệ VHVL tại Trường ĐHKHXH&NV TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2000-2006, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực phía Nam và cả nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và quản lý đào tạo đại học, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý hệ thống: Quản lý được hiểu là một hệ thống xã hội tác động có mục đích đến tập thể nhằm đạt mục tiêu đề ra, bao gồm các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
  • Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động giáo dục, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo.
  • Khái niệm về giáo dục hệ vừa học vừa làm (VHVL): Là hình thức đào tạo không chính quy, giúp người học vừa làm vừa học, học liên tục và suốt đời, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng đáp ứng yêu cầu xã hội.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý đào tạo, quản lý học vụ, quản lý đội ngũ giảng viên, quản lý cơ sở vật chất và tài chính, quản lý hợp đồng đào tạo tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thống kê sinh viên, giảng viên, tài chính từ trường ĐHKHXH&NV giai đoạn 2000-2006; các văn bản pháp luật, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh; tài liệu nghiên cứu khoa học liên quan.
  • Phương pháp thu thập dữ liệu: Phỏng vấn sâu với Ban giám hiệu, cán bộ quản lý Phòng Đào tạo tại chức, giảng viên và sinh viên hệ VHVL; điều tra bằng phiếu khảo sát với 539 phiếu thu về từ 720 phiếu phát ra, gồm cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên đang học và đã tốt nghiệp.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS để thống kê tần số, tỷ lệ phần trăm, phân tích tương quan giữa các biến số nhằm đánh giá thực trạng và nguyên nhân.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong vòng 4 tháng, từ khảo sát đến xử lý số liệu và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô đào tạo và ngành học: Trường có khoảng 13.000 sinh viên hệ VHVL, trong đó ngành Ngữ văn Anh chiếm tỷ lệ cao nhất với 67,8% sinh viên, tiếp theo là Lưu trữ - Quản trị văn phòng (9,59%) và Xã hội học (khoảng 4%). Số lượng sinh viên tăng đều qua các năm từ 2001 đến 2006, phản ánh nhu cầu học tập ngày càng lớn.

  2. Cơ cấu quản lý và tổ chức đào tạo: Phòng Đào tạo tại chức với 4 cán bộ chính quản lý 15 địa điểm đào tạo tại TP. Hồ Chí Minh và 20 địa phương liên kết. Việc quản lý các lớp học xa gặp khó khăn do nhân sự mỏng và phương tiện quản lý chưa đồng bộ. 81% giảng viên và 79% sinh viên đánh giá việc đặt nhiều cơ sở đào tạo là cần thiết, giúp thuận tiện cho người học và nâng cao dân trí.

  3. Chất lượng quản lý học vụ: 63,8% sinh viên đánh giá công tác quản lý học vụ tại các cơ sở là tốt hoặc rất tốt, tuy nhiên còn 36,2% phản ánh chưa tốt do kế hoạch học tập thay đổi, nhân viên quản lý chưa nắm chắc quy chế, và có hiện tượng tiêu cực nhỏ do tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp.

  4. Hợp đồng quản lý đào tạo tại địa phương: Các hợp đồng đào tạo được ký kết dựa trên nhu cầu địa phương, khả năng cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên. Tuy nhiên, việc mở lớp chưa đồng đều, một số tỉnh gần TP. Hồ Chí Minh chưa có lớp do chưa đáp ứng điều kiện hoặc sinh viên thích học tại thành phố hơn.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy quy mô đào tạo hệ VHVL tại Trường ĐHKHXH&NV ngày càng mở rộng, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của xã hội. Việc đa dạng ngành học, đặc biệt là ngành Ngữ văn Anh, phù hợp với xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên, công tác quản lý còn nhiều hạn chế do nguồn nhân lực quản lý mỏng, khó khăn trong giám sát các lớp học đặt tại địa phương, và hệ thống quản lý học vụ chưa hoàn chỉnh.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành giáo dục không chính quy, những khó khăn này là phổ biến, đặc biệt trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo và quản lý sinh viên ở các cơ sở đào tạo phân tán. Việc đặt nhiều cơ sở đào tạo là cần thiết để mở rộng cơ hội học tập, nhưng đòi hỏi phải có hệ thống quản lý chặt chẽ và đồng bộ hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng sinh viên theo năm, biểu đồ phân bố sinh viên theo ngành học, và bảng đánh giá mức độ hài lòng về công tác quản lý học vụ từ các đối tượng khảo sát.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nhân sự quản lý tại các cơ sở đào tạo địa phương: Tuyển dụng và đào tạo cán bộ quản lý chuyên trách tại các địa phương để nâng cao hiệu quả giám sát, cập nhật thông tin kịp thời, giảm tải cho Phòng Đào tạo tại chức. Mục tiêu tăng tỷ lệ cán bộ quản lý cơ sở đạt chuẩn lên 90% trong 2 năm tới.

  2. Xây dựng hệ thống quản lý học vụ trực tuyến đồng bộ: Áp dụng công nghệ thông tin để quản lý hồ sơ sinh viên, điểm số, lịch học và thi cử, giúp cập nhật nhanh chóng và minh bạch. Dự kiến triển khai trong vòng 1 năm, do Ban Công nghệ thông tin phối hợp Phòng Đào tạo thực hiện.

  3. Chuẩn hóa cơ sở vật chất và trang thiết bị tại các địa điểm đào tạo: Đánh giá và nâng cấp phòng học, thư viện, thiết bị học tập tại các cơ sở liên kết để đảm bảo tiêu chuẩn đại học, nâng cao chất lượng học tập. Kế hoạch thực hiện trong 3 năm, phối hợp với các địa phương và nhà trường.

  4. Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu địa phương: Phối hợp với các khoa chuyên môn và địa phương để thiết kế chương trình đào tạo linh hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng vùng. Thực hiện thí điểm trong 1 năm tại một số địa phương trọng điểm.

  5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giảng viên: Tổ chức các khóa tập huấn về quản lý đào tạo, kỹ năng giảng dạy và quản lý sinh viên cho cán bộ và giảng viên hệ VHVL. Mục tiêu nâng cao năng lực quản lý và giảng dạy trong 2 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục đại học: Nhận diện các vấn đề thực tiễn trong quản lý đào tạo hệ VHVL, từ đó áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tại các trường đại học khác.

  2. Giảng viên và cán bộ Phòng Đào tạo: Hiểu rõ đặc thù công tác quản lý đào tạo hệ VHVL, cải thiện phương pháp giảng dạy và quản lý học vụ, nâng cao chất lượng đào tạo.

  3. Sinh viên và học viên hệ VHVL: Nắm bắt quy trình quản lý đào tạo, quyền lợi và nghĩa vụ trong quá trình học tập, từ đó chủ động tham gia và phản hồi để cải thiện chất lượng đào tạo.

  4. Các nhà hoạch định chính sách giáo dục: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển giáo dục không chính quy, đặc biệt là hệ VHVL, phù hợp với xu thế xã hội học tập và nhu cầu nhân lực.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hệ vừa học vừa làm là gì và có vai trò như thế nào trong giáo dục đại học?
    Hệ VHVL là hình thức đào tạo không chính quy, giúp người học vừa làm vừa học, học suốt đời nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng. Vai trò của hệ này là mở rộng cơ hội học tập, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong xã hội hiện đại.

  2. Quy mô đào tạo hệ VHVL tại Trường ĐHKHXH&NV hiện nay ra sao?
    Trường có khoảng 13.000 sinh viên hệ VHVL, với ngành Ngữ văn Anh chiếm tỷ lệ cao nhất (67,8%). Quy mô này phản ánh nhu cầu học tập lớn và sự phát triển ổn định của hệ VHVL trong giai đoạn 2000-2006.

  3. Những khó khăn chính trong công tác quản lý đào tạo hệ VHVL là gì?
    Khó khăn gồm nguồn nhân lực quản lý mỏng, khó khăn giám sát các lớp học phân tán tại địa phương, hệ thống quản lý học vụ chưa đồng bộ, và cơ sở vật chất tại một số địa điểm chưa đạt chuẩn.

  4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo hệ VHVL được đề xuất là gì?
    Bao gồm tăng cường nhân sự quản lý tại địa phương, xây dựng hệ thống quản lý học vụ trực tuyến, chuẩn hóa cơ sở vật chất, thiết kế chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu địa phương, và đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên.

  5. Làm thế nào để đảm bảo chất lượng đào tạo hệ VHVL tương đương với hệ chính quy?
    Cần xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng chặt chẽ, đảm bảo chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và quy trình thi cử phù hợp, đồng thời tăng cường liên thông giữa hai hệ đào tạo để công nhận giá trị tương đương.

Kết luận

  • Quản lý đào tạo đại học hệ vừa học vừa làm tại Trường ĐHKHXH&NV TP. Hồ Chí Minh có quy mô lớn, đóng góp quan trọng vào phát triển nguồn nhân lực khu vực phía Nam.
  • Thực trạng quản lý còn nhiều hạn chế do nguồn lực quản lý mỏng, khó khăn trong giám sát lớp học phân tán và hệ thống quản lý học vụ chưa đồng bộ.
  • Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bao gồm tăng cường nhân sự, ứng dụng công nghệ thông tin, chuẩn hóa cơ sở vật chất và thiết kế chương trình đào tạo phù hợp.
  • Các giải pháp này cần được triển khai trong vòng 1-3 năm để đảm bảo chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội học tập suốt đời.
  • Kêu gọi các nhà quản lý giáo dục, giảng viên và các bên liên quan phối hợp thực hiện để phát huy tối đa hiệu quả công tác quản lý đào tạo hệ VHVL, góp phần phát triển giáo dục đại học Việt Nam theo hướng hiện đại và bền vững.