Tổng quan nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam, chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp và đóng góp hơn 40% GDP. Tuy nhiên, các DNNVV thường gặp khó khăn trong tiếp cận vốn vay do hạn chế về tài sản thế chấp, năng lực tài chính và quản trị. Tại tỉnh Phú Yên, tính đến cuối năm 2016, có 2.855 doanh nghiệp đang hoạt động, nhưng số lượng DNNVV vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) – Chi nhánh Phú Yên chỉ là 183 khách hàng, chiếm 6,4% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn và 3,33% tổng khách hàng của chi nhánh. Dư nợ cho vay DNNVV chỉ hơn 648 tỷ đồng, chiếm khoảng 20% tổng dư nợ của chi nhánh.
Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2012-2016, xác định những khó khăn, nguyên nhân và đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay nhằm tăng quy mô dư nợ, nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong hoạt động cho vay DNNVV tại Vietinbank Phú Yên, với mục tiêu cụ thể là đánh giá hoạt động cho vay, nhận diện các vấn đề tồn tại và đề xuất các giải pháp phù hợp. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc khai thác tiềm năng cho vay DNNVV tại địa phương, góp phần nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về tín dụng ngân hàng, phát triển DNNVV và quản trị rủi ro tín dụng. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
- Lý thuyết tín dụng ngân hàng: Mô tả các hình thức cho vay, nguyên tắc cấp tín dụng, vai trò của tài sản bảo đảm và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay.
- Lý thuyết phát triển DNNVV: Nhấn mạnh vai trò của DNNVV trong nền kinh tế, các đặc điểm về quy mô, vốn, lao động và các rào cản tiếp cận vốn vay.
Các khái niệm chính bao gồm: DNNVV theo quy định pháp luật Việt Nam, cho vay DNNVV theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay như quy mô dư nợ, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay, tỷ lệ nợ xấu, thu nhập từ hoạt động cho vay, và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay gồm nhân tố khách quan (môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý) và nhân tố chủ quan (chính sách tín dụng, lãi suất, marketing, nhân sự, quy trình thủ tục).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp phân tích định lượng và định tính.
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2012-2016; khảo sát trực tiếp 70 DNNVV vay vốn tại chi nhánh; tài liệu pháp luật liên quan đến DNNVV và tín dụng ngân hàng.
- Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu tín dụng, so sánh tỷ lệ tăng trưởng, tỷ trọng dư nợ, nợ xấu; phân tích nội dung khảo sát ý kiến khách hàng bằng thang đo Likert; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng dựa trên lý thuyết và thực tiễn.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: 70 DNNVV được chọn ngẫu nhiên trong số khách hàng vay vốn tại Vietinbank Phú Yên, đại diện cho các ngành nghề và quy mô khác nhau.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2017, tập trung vào giai đoạn 2012-2016 để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy mô dư nợ và số lượng khách hàng DNNVV tăng trưởng chậm: Dư nợ cho vay DNNVV tăng từ 498 tỷ đồng năm 2012 lên 648 tỷ đồng năm 2016, tốc độ tăng bình quân khoảng 6,8%/năm, trong khi tỷ trọng dư nợ DNNVV trong tổng dư nợ chi nhánh giảm từ 39,55% xuống còn 20%. Số lượng khách hàng DNNVV vay vốn giảm từ 192 năm 2015 xuống 183 năm 2016, chiếm tỷ lệ thấp 3,33% tổng khách hàng.
Chất lượng tín dụng được kiểm soát tốt: Tỷ lệ nợ xấu DNNVV giảm mạnh từ 4,25% năm 2012 xuống còn 0,53% năm 2016, chủ yếu tập trung ở nợ ngắn hạn và nhóm nợ 4, 5. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV giảm trong giai đoạn 2012-2014 do lãi suất giảm, sau đó ổn định từ 2014-2016.
Cơ cấu dư nợ tập trung vào ngắn hạn và ngành thương mại dịch vụ: Dư nợ ngắn hạn chiếm trên 85% tổng dư nợ DNNVV, ngành thương mại dịch vụ chiếm trên 50% dư nợ, tiếp theo là công nghiệp xây dựng khoảng 25%. Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp chủ yếu là công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân.
Khó khăn về thủ tục, nhân sự và tài sản bảo đảm: Khảo sát cho thấy nhiều DNNVV đánh giá thủ tục vay vốn rườm rà, thời gian thẩm định lâu; cán bộ ngân hàng chưa am hiểu sâu về sản phẩm và chưa nhiệt tình; tài sản bảo đảm chưa được định giá đúng, hạn chế khả năng vay vốn; hệ thống kế toán và trình độ quản lý của DNNVV còn yếu kém.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính khiến hoạt động cho vay DNNVV tại Vietinbank Phú Yên phát triển chậm là do ngân hàng chưa có chính sách, kế hoạch tiếp cận và phát triển phân khúc này một cách chủ động, còn e ngại rủi ro tín dụng và hạn chế về nguồn nhân lực chuyên sâu. Việc tập trung cho vay ngắn hạn và các sản phẩm truyền thống không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của DNNVV. Môi trường kinh tế địa phương còn nhiều khó khăn, đặc biệt là ngành công nghiệp và du lịch chưa phát triển mạnh, ảnh hưởng đến nhu cầu vốn và khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
So với các nghiên cứu trong ngành, tỷ lệ nợ xấu thấp của Vietinbank Phú Yên là điểm mạnh, thể hiện hiệu quả quản lý tín dụng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng dư nợ và số lượng khách hàng DNNVV thấp hơn nhiều so với tiềm năng của địa phương và so với các ngân hàng khác trên thị trường. Việc cải thiện quy trình thủ tục, nâng cao năng lực cán bộ và đa dạng hóa sản phẩm cho vay là cần thiết để tăng sức cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng dư nợ DNNVV, tỷ lệ nợ xấu qua các năm, cơ cấu dư nợ theo ngành và loại hình doanh nghiệp, cũng như bảng tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến khách hàng để minh họa rõ ràng các vấn đề và xu hướng.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng định hướng và kế hoạch phát triển cho vay DNNVV rõ ràng: Vietinbank Phú Yên cần thiết lập chiến lược phát triển phân khúc DNNVV với mục tiêu tăng tỷ trọng dư nợ lên ít nhất 30% tổng dư nợ trong vòng 3 năm, đồng thời xây dựng các chương trình marketing và chính sách ưu đãi phù hợp. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc và phòng KHDN.
Đa dạng hóa sản phẩm và phương thức cho vay: Phát triển các sản phẩm tín dụng mới như cho vay thấu chi, chiết khấu bộ chứng từ, thẻ tín dụng doanh nghiệp, cho vay dự án đầu tư trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của DNNVV. Thời gian triển khai trong 1-2 năm, do phòng KHDN phối hợp với phòng sản phẩm ngân hàng thực hiện.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ tín dụng về nghiệp vụ thẩm định, quản trị rủi ro và kỹ năng tư vấn khách hàng DNNVV. Xây dựng đội ngũ chuyên viên chuyên trách DNNVV với kinh nghiệm tối thiểu 2 năm. Kế hoạch đào tạo liên tục trong 12 tháng, do phòng Tổ chức hành chính phối hợp phòng KHDN thực hiện.
Cải tiến quy trình, thủ tục cho vay: Rút ngắn thời gian thẩm định, đơn giản hóa hồ sơ vay vốn, áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý hồ sơ để nâng cao trải nghiệm khách hàng. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, do phòng KHDN và phòng Công nghệ thông tin phối hợp.
Giải quyết vấn đề tài sản bảo đảm: Nghiên cứu và áp dụng các chính sách cho vay không tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo linh hoạt như hàng hóa, khoản phải thu, nhằm hỗ trợ DNNVV thiếu tài sản thế chấp. Đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng để đẩy nhanh thủ tục xử lý tài sản bảo đảm khi phát sinh rủi ro. Thời gian triển khai trong 1 năm, do Ban Giám đốc chỉ đạo phòng KHDN và phòng pháp chế thực hiện.
Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng: Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro phù hợp với đặc thù địa phương và ngành nghề, áp dụng các công cụ đánh giá tín dụng hiện đại để giảm thiểu nợ xấu. Chủ thể thực hiện là phòng Quản trị rủi ro phối hợp phòng KHDN, thời gian 1 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý ngân hàng thương mại: Giúp hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp phát triển cho vay DNNVV, từ đó xây dựng chính sách và chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cán bộ tín dụng và nhân viên phòng khách hàng doanh nghiệp: Nâng cao nhận thức về đặc điểm, nhu cầu và rủi ro khi cho vay DNNVV, cải thiện kỹ năng thẩm định và tư vấn khách hàng.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp thông tin thực tiễn về hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại địa phương, hỗ trợ xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV và hệ thống tài chính.
Các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hiểu rõ các yêu cầu, quy trình vay vốn ngân hàng, từ đó chuẩn bị tốt hơn hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn và phát triển sản xuất kinh doanh.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao hoạt động cho vay DNNVV tại Vietinbank Phú Yên phát triển chậm?
Nguyên nhân chính là do ngân hàng chưa có chính sách và kế hoạch phát triển phân khúc này một cách chủ động, nguồn nhân lực chuyên sâu còn hạn chế, thủ tục vay vốn phức tạp và DNNVV thiếu tài sản thế chấp cũng như năng lực quản trị yếu kém.Tỷ lệ nợ xấu DNNVV tại Vietinbank Phú Yên như thế nào?
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV giảm từ 4,25% năm 2012 xuống còn 0,53% năm 2016, cho thấy chất lượng tín dụng được kiểm soát tốt, chủ yếu tập trung ở nợ ngắn hạn và nhóm nợ 4, 5.Các sản phẩm cho vay hiện tại có đáp ứng nhu cầu của DNNVV không?
Hiện tại, Vietinbank Phú Yên chủ yếu áp dụng các sản phẩm truyền thống như cho vay từng lần, hạn mức tín dụng và cho vay ngắn hạn, chưa đa dạng hóa các sản phẩm mới như cho vay thấu chi hay chiết khấu bộ chứng từ, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của DNNVV.Làm thế nào để cải thiện khả năng tiếp cận vốn của DNNVV?
Ngân hàng cần đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nâng cao năng lực cán bộ tín dụng, áp dụng các chính sách cho vay linh hoạt, hỗ trợ DNNVV trong việc chuẩn bị hồ sơ tài chính và mở rộng các hình thức tài sản bảo đảm.Vai trò của đội ngũ nhân sự trong phát triển cho vay DNNVV là gì?
Đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn và thái độ phục vụ nhiệt tình sẽ giúp nâng cao chất lượng thẩm định, tư vấn và quản lý tín dụng, từ đó thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay DNNVV hiệu quả hơn.
Kết luận
- Hoạt động cho vay DNNVV tại Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2012-2016 tăng trưởng chậm, tỷ trọng dư nợ giảm, số lượng khách hàng hạn chế so với tiềm năng địa phương.
- Chất lượng tín dụng được kiểm soát tốt với tỷ lệ nợ xấu giảm liên tục, thu nhập từ hoạt động cho vay ổn định.
- Các khó khăn chính gồm thủ tục vay vốn phức tạp, nguồn nhân lực chưa chuyên sâu, sản phẩm cho vay chưa đa dạng và hạn chế về tài sản bảo đảm.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm xây dựng chiến lược phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực nhân sự, cải tiến quy trình và quản trị rủi ro.
- Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp trong 1-3 năm tới nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng cho vay DNNVV, góp phần nâng cao vị thế và hiệu quả kinh doanh của Vietinbank Phú Yên.
Quý độc giả và các bên liên quan được khuyến khích áp dụng các giải pháp đề xuất để phát triển hoạt động cho vay DNNVV, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.