Tổng quan nghiên cứu

Phát triển nông nghiệp và nông thôn là vấn đề then chốt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam, đặc biệt với tỉnh Phú Yên – nơi có hơn 80% dân số sống ở nông thôn và trên 70% lao động làm nông nghiệp. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 đặt ra 19 tiêu chí, trong đó tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) được xem là một trong những thách thức lớn nhất, đặc biệt tại các vùng ven biển và miền núi. Tỉnh Phú Yên có 88 xã thuộc 9 huyện, trong đó nhiều xã vùng ven biển và miền núi còn chậm tiến độ trong việc thực hiện tiêu chí môi trường do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và hạn chế về kinh tế - xã hội.

Nghiên cứu tập trung vào hai xã điển hình: xã An Hải (huyện Tuy An) thuộc vùng bãi ngang ven biển và xã Phước Tân (huyện Sơn Hòa) thuộc vùng miền núi đặc biệt khó khăn. Mục tiêu chính là đề xuất các giải pháp và hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp nhằm đáp ứng tiêu chí môi trường trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Nghiên cứu có phạm vi khảo sát thực tế tại hai xã, thu thập dữ liệu từ 200 hộ dân và cán bộ địa phương, đồng thời phân tích các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện tiêu chí môi trường.

Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện lý luận về xây dựng nông thôn mới mà còn cung cấp cơ sở thực tiễn cho công tác quản lý môi trường nông thôn tại Phú Yên, hỗ trợ các địa phương có điều kiện tương tự trong việc hoàn thành tiêu chí môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Chính sách Tam Nông: Tập trung giải quyết đồng bộ ba vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và vị thế của người nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
  • Khái niệm Nông thôn mới: Định nghĩa nông thôn mới là khu vực có đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần được nâng cao, cơ sở hạ tầng hiện đại, phát triển kinh tế bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
  • Mô hình phát triển nông thôn bền vững: Bao gồm các yếu tố công nghiệp hóa, đô thị hóa, kiểm soát dân số và bảo vệ môi trường sinh thái, với người nông dân là trung tâm hưởng lợi.
  • Bộ tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới: Tiêu chí 17 gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn môi trường, cảnh quan xanh sạch đẹp, quy hoạch nghĩa trang, thu gom xử lý chất thải, an toàn thực phẩm, nhà tiêu và chuồng trại hợp vệ sinh.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập tài liệu lý thuyết, báo cáo tổng kết chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Yên, số liệu điều tra khảo sát 100 hộ dân tại mỗi xã An Hải và Phước Tân, phỏng vấn cán bộ quản lý địa phương và chuyên gia.
  • Phương pháp phân tích:
    • Phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong thực hiện tiêu chí môi trường tại hai vùng đặc thù.
    • Phương pháp nghiên cứu điển hình (case study) tập trung phân tích sâu hai xã điển hình.
    • Phương pháp so sánh giữa hai vùng ven biển và miền núi nhằm rút ra bài học và đề xuất giải pháp phù hợp.
    • Phân tích các bên liên quan để xác định vai trò, trách nhiệm và mối quan hệ trong quá trình thực hiện tiêu chí môi trường.
    • Phương pháp đa tiêu chí để đánh giá và lựa chọn các giải pháp ưu tiên dựa trên hiệu quả và khả năng thực thi.
  • Timeline nghiên cứu: Khảo sát và thu thập dữ liệu thực địa từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2016; phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thành trong tháng 7 năm 2016.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: 100 phiếu khảo sát ngẫu nhiên tại mỗi xã, đạt độ chính xác 90-91%, tập trung vào hộ dân và cán bộ quản lý địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh thấp: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh tại xã An Hải và Phước Tân đều chưa đạt mức 85% theo tiêu chí quốc gia. Cụ thể, khảo sát cho thấy khoảng 70% hộ dân xã An Hải và 65% hộ dân xã Phước Tân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, thấp hơn mục tiêu đề ra.

  2. Vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn còn nhiều hạn chế: Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt khoảng 55% tại An Hải và 50% tại Phước Tân, chưa đạt mức 65% theo tiêu chí. Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh cũng chỉ đạt khoảng 45-50%, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng.

  3. Thu gom và xử lý chất thải chưa hiệu quả: Hệ thống thu gom rác thải và xử lý nước thải tại hai xã còn yếu kém, nhiều hộ dân vẫn vứt rác bừa bãi, chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tỷ lệ thu gom rác thải chỉ đạt khoảng 40-50%, thấp hơn nhiều so với yêu cầu.

  4. Ý thức bảo vệ môi trường và nhận thức về tiêu chí môi trường còn hạn chế: Khoảng 60% người dân xã An Hải và 55% người dân xã Phước Tân biết về chương trình xây dựng nông thôn mới và tiêu chí môi trường, trong đó chỉ khoảng 40% thực sự hiểu và tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn tại vùng ven biển An Hải và địa hình phức tạp, giao thông cách trở tại vùng miền núi Phước Tân. Ngoài ra, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao và phong tục tập quán truyền thống cũng làm giảm hiệu quả tuyên truyền và thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường.

So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này phù hợp với xu hướng chung của các vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, nơi mà việc cung cấp nước sạch và xử lý chất thải vẫn là bài toán nan giải. Các mô hình thành công ở các quốc gia như Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan cho thấy vai trò quan trọng của sự phối hợp giữa chính quyền, cộng đồng và các tổ chức xã hội trong việc nâng cao nhận thức và đầu tư hạ tầng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch, tỷ lệ thu gom rác thải và tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh giữa hai xã, cũng như bảng phân tích SWOT thể hiện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong thực hiện tiêu chí môi trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư hệ thống cấp nước sạch và xử lý nước thải: Xây dựng và nâng cấp các công trình cấp nước tập trung, hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và chăn nuôi phù hợp với điều kiện địa phương nhằm nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch lên trên 85% trong giai đoạn 2016-2020. Chủ thể thực hiện là UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các huyện Tuy An và Sơn Hòa.

  2. Phát triển mô hình thu gom, xử lý rác thải nông thôn hiệu quả: Áp dụng mô hình quản lý rác thải 3R (Giảm thiểu – Tái sử dụng – Tái chế) kết hợp với tuyên truyền nâng cao ý thức người dân, thành lập các tổ thu gom rác thải hoạt động thường xuyên, phấn đấu thu gom trên 80% lượng rác thải sinh hoạt trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là các tổ chức chính trị xã hội, Hội Nông dân, UBND xã.

  3. Nâng cao nhận thức và năng lực cán bộ quản lý, cộng đồng dân cư: Tổ chức các lớp tập huấn, truyền thông giáo dục về bảo vệ môi trường, tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ nghèo. Mục tiêu đạt trên 70% người dân hiểu và tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Nước sạch & Vệ sinh môi trường tỉnh.

  4. Khuyến khích áp dụng công nghệ xử lý chất thải sinh học và hầm biogas: Hỗ trợ các hộ chăn nuôi xây dựng hầm biogas và sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý chất thải chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất. Mục tiêu 50% hộ chăn nuôi áp dụng công nghệ này trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các hợp tác xã nông nghiệp.

  5. Xây dựng quy hoạch nghĩa trang tập trung và quản lý chặt chẽ: Hoàn thiện quy hoạch nghĩa trang theo quy định, vận động người dân ủng hộ và thực hiện việc chôn cất văn minh, sạch đẹp, góp phần bảo vệ môi trường và cảnh quan nông thôn. Chủ thể thực hiện là UBND xã, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp thực tiễn trong việc thực hiện tiêu chí môi trường xây dựng nông thôn mới, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, tiêu chí môi trường, phương pháp nghiên cứu điển hình và phân tích SWOT.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư vùng nông thôn: Hỗ trợ trong việc triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức và tham gia xây dựng nông thôn mới.

  4. Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp: Tham khảo các mô hình xử lý chất thải, áp dụng công nghệ sinh học và phát triển sản xuất bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới gồm những nội dung chính nào?
    Tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) bao gồm tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh, cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn môi trường, cảnh quan xanh sạch đẹp, quy hoạch nghĩa trang, thu gom xử lý chất thải, an toàn thực phẩm, nhà tiêu và chuồng trại hợp vệ sinh.

  2. Tại sao vùng ven biển và miền núi tỉnh Phú Yên gặp khó khăn trong thực hiện tiêu chí môi trường?
    Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, địa hình phức tạp, giao thông cách trở, cùng với trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao và phong tục tập quán truyền thống làm giảm hiệu quả tuyên truyền và thực hiện.

  3. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu điển hình (case study), phân tích SWOT, so sánh, khảo sát điều tra thực tế, phân tích các bên liên quan và phương pháp đa tiêu chí để đánh giá và đề xuất giải pháp.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao tỷ lệ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh?
    Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống cấp nước tập trung, xử lý nước thải phù hợp với điều kiện địa phương, phối hợp giữa các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư nhằm nâng tỷ lệ sử dụng nước sạch trên 85% trong giai đoạn 2016-2020.

  5. Làm thế nào để nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường?
    Tổ chức các lớp tập huấn, truyền thông giáo dục, vận động người dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, đặc biệt chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ nghèo, nhằm đạt trên 70% người dân hiểu và tham gia trong 2 năm tới.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã chỉ ra xã An Hải và Phước Tân chưa đạt tiêu chí môi trường do nhiều khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
  • Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh và nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp, hệ thống thu gom xử lý chất thải chưa hiệu quả.
  • Phân tích SWOT giúp nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong thực hiện tiêu chí môi trường tại hai vùng đặc thù.
  • Đề xuất các giải pháp quản lý, đầu tư hạ tầng, nâng cao nhận thức cộng đồng và áp dụng công nghệ xử lý chất thải phù hợp với điều kiện địa phương.
  • Tiếp tục triển khai nghiên cứu, giám sát và đánh giá hiệu quả các giải pháp trong giai đoạn 2016-2020 để hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới bền vững tại tỉnh Phú Yên.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng nông thôn mới xanh – sạch – đẹp, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường bền vững cho các vùng ven biển và miền núi tỉnh Phú Yên.