Tổng quan nghiên cứu

Hệ thống đê điều tại Việt Nam có chiều dài khoảng 13.200 km, trong đó đê sông chiếm khoảng 10.600 km, phục vụ bảo vệ tính mạng và tài sản cho hàng chục triệu người dân. Tỉnh Thanh Hóa sở hữu hơn 1.008 km đê, bảo vệ trên 2,5 triệu dân và hơn 200.000 ha đất canh tác. Tuy nhiên, phần lớn hệ thống đê tại đây đã xuống cấp, thân đê nhỏ, thấp, nhiều công trình kè, cống hư hỏng, tiềm ẩn nguy cơ vỡ đê cao. Đặc biệt, tuyến đê hữu sông Chu dài 50 km là một trong những tuyến đê trọng yếu của tỉnh, thường xuyên chịu tác động của lũ lụt và có nhiều đoạn bị sạt lở, nứt nẻ, thẩm lậu.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc đề xuất các giải pháp bảo vệ, tu bổ, nâng cấp các trọng điểm xung yếu trên tuyến đê hữu sông Chu nhằm đảm bảo an toàn đê điều, phòng chống lũ, bảo vệ dân cư và kết hợp phát triển giao thông. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tại tuyến đê hữu sông Chu, xã Thiệu Tâm, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, với dữ liệu thu thập từ các năm gần đây, đặc biệt là các trận lũ lớn năm 2007 và 2014.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tuổi thọ công trình thủy lợi, ổn định đời sống người dân, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương. Việc áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại và phần mềm tính toán chuyên sâu giúp đánh giá chính xác hiện trạng và đề xuất giải pháp phù hợp, góp phần giảm thiểu rủi ro thiên tai và tăng cường hiệu quả quản lý đê điều.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết cơ bản về phân tích ổn định mái dốc, trong đó nổi bật là:

  • Phương pháp cân bằng giới hạn (CBGH): Đánh giá hệ số an toàn ổn định bằng tỷ số giữa mômen chống trượt và mômen gây trượt trên mặt trượt giả định. Phương pháp này sử dụng các thuyết bền như Mohr-Coulomb để xác định lực chống cắt của đất, đồng thời xét đến áp lực nước lỗ rỗng và các tải trọng tác động.

  • Mô hình toán học và phương pháp phần tử hữu hạn (FEM): Sử dụng mô hình đàn-dẻo (Mohr-Coulomb) để mô phỏng ứng xử phi tuyến và phụ thuộc thời gian của đất nền. Phương pháp FEM cho phép phân tích ứng suất, biến dạng, cố kết thấm và ổn định mái dốc một cách chính xác, đặc biệt phù hợp với nền đất yếu và công trình đê.

  • Phần mềm PLAXIS 2D: Được lựa chọn để thực hiện các tính toán địa kỹ thuật do tính ổn định cao, giao diện thân thiện, khả năng mô phỏng áp lực nước lỗ rỗng, tương tác công trình-đất nền và tính toán ổn định có sử dụng cọc. Phần mềm áp dụng phương pháp giảm dần liên tục các thông số cường độ chống cắt (ϕ, c) để xác định hệ số an toàn ổn định.

Các khái niệm chính bao gồm: hệ số an toàn ổn định, áp lực nước lỗ rỗng, mô hình đàn-dẻo, mặt trượt trụ tròn, và hệ số huy động cường độ chống cắt.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa điều tra hiện trạng thực địa, khảo sát địa chất, thu thập số liệu thủy văn và phân tích mô hình toán học. Cỡ mẫu khảo sát bao gồm toàn bộ tuyến đê hữu sông Chu dài 50 km, tập trung vào các đoạn trọng điểm xung yếu như Kè Hậu Hiền (K38,830-K39,500).

Phương pháp chọn mẫu là khảo sát toàn diện các vị trí có dấu hiệu hư hỏng, kết hợp với phân tích số liệu từ các trạm thủy văn Xuân Khánh và các báo cáo quản lý đê điều. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm PLAXIS 2D, áp dụng mô hình Mohr-Coulomb và phương pháp giảm dần liên tục ϕ, c để đánh giá ổn định mái đê.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong khoảng 2 năm, bao gồm giai đoạn thu thập số liệu, phân tích mô hình, đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp. Các kết quả được kiểm chứng qua so sánh với các trận lũ lớn năm 2007 và 2014, đảm bảo tính thực tiễn và khả thi của các giải pháp đề xuất.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng đê hữu sông Chu: Toàn tuyến dài 50 km, có 15 đoạn kè bảo vệ với tổng chiều dài kè lát mái 8.394 m và 23 mỏ hàn. Một số đoạn kè như Kè Thọ Nguyên (K24,052 - K25,226) bị trốc lở cục bộ, Kè Xuân Khánh (K27,150 - K27,450) bị sạt lở 1,0-1,5 m mỗi năm, Kè Hậu Hiền (K38,830 - K39,500) xuất hiện nhiều vết nứt sạt. Mặt đê có đoạn thấp hơn tiêu chuẩn thiết kế từ 0,2 đến 1,9 m, đặc biệt đoạn K0,350 - K0,950 thấp 1,9 m so với tiêu chuẩn.

  2. Sự cố đê: Trong các năm gần đây, tuyến đê xảy ra nhiều sự cố như rò rỉ, thẩm lậu, đùn sủi, sạt trượt mái đê. Cụ thể, có 7 đoạn đê bị rò rỉ, 6 vị trí thường xuyên đùn sủi, 3 vị trí xuất hiện lỗ rò nước từ đồng sang sông tại K38,950 và K39. Mực nước lũ năm 2007 tại trạm Xuân Khánh đạt 12,61 m, vượt báo động III 0,67 m, gây áp lực lớn lên thân đê.

  3. Phân tích ổn định bằng PLAXIS: Kết quả tính toán cho thấy hệ số ổn định Msf đạt 1,12 đến 1,77 tùy theo phương án gia cố và hệ số mái đắp. Phương án sử dụng cọc bê tông dự ứng lực và cọc cừ Larsen giúp tăng hệ số ổn định lên trên 1,7, đảm bảo an toàn cho mái đê. Việc gia cố bằng cọc cát và xử lý nền bằng phương pháp cố kết hút chân không cũng góp phần nâng cao độ bền và giảm biến dạng.

  4. Điều kiện địa chất và khí hậu: Đất đắp thân đê chủ yếu là đất sét pha, đất san lấp có trạng thái dẻo cứng đến mềm dẻo, dưới chân đê là lớp đất sét màu vàng, xám với độ dày từ 3 đến 5 m. Lớp nền có hệ số thấm từ 1x10^-5 đến 1x10^-4 cm/s, một số đoạn có hệ số thấm lớn hơn 5x10^-4 cm/s gây thẩm lậu. Lưu lượng lũ lớn nhất đo được tại trạm Xuân Khánh là 5.110 m³/s (năm 1973), mực nước lũ cao nhất 13,49 m (năm 1980).

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính gây mất ổn định đê là do địa chất nền yếu, thân đê được đắp từ nhiều loại đất khác nhau với chất lượng không đồng đều, cùng với tác động của lũ lớn kéo dài và các hoạt động kinh tế xã hội làm suy giảm chất lượng đê. Các đoạn đê thấp hơn tiêu chuẩn thiết kế làm tăng nguy cơ tràn lũ, đặc biệt trong điều kiện mưa bão phức tạp.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, việc sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn và phần mềm PLAXIS cho kết quả chính xác và phù hợp với thực tế hơn so với các phương pháp cân bằng giới hạn truyền thống. Việc áp dụng các giải pháp gia cố như cọc bê tông dự ứng lực, cọc cừ Larsen và xử lý nền bằng cố kết hút chân không đã được chứng minh hiệu quả trong việc nâng cao hệ số ổn định và giảm thiểu biến dạng mái đê.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ hệ số ổn định theo từng phương án gia cố, bảng tổng hợp chiều cao mặt đê so với tiêu chuẩn, và bản đồ phân bố các vị trí sự cố trên tuyến đê hữu sông Chu, giúp minh họa rõ ràng mức độ nguy hiểm và hiệu quả các giải pháp đề xuất.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Gia cố mái đê bằng cọc bê tông dự ứng lực và cọc cừ Larsen: Thực hiện trong vòng 2 năm tại các đoạn trọng điểm như Kè Hậu Hiền để nâng cao hệ số ổn định lên trên 1,7, đảm bảo an toàn trong mùa lũ. Chủ thể thực hiện là Ban Quản lý Đê điều tỉnh Thanh Hóa phối hợp với các đơn vị thi công chuyên ngành.

  2. Xử lý nền đê yếu bằng phương pháp cố kết hút chân không: Áp dụng tại các vị trí nền đất yếu, đặc biệt khu vực có lớp bùn sét hữu cơ xen kẹp cát để giảm biến dạng và tăng sức chịu tải. Thời gian thực hiện dự kiến 1-2 năm, do các đơn vị chuyên môn về địa kỹ thuật đảm nhiệm.

  3. Nâng cao mặt đê và mở rộng mặt cắt ngang: Tập trung tại các đoạn mặt đê thấp hơn tiêu chuẩn từ 0,2 đến 1,9 m, đồng thời mở rộng mặt đê từ 4,5 m lên tối thiểu 5 m để đảm bảo khả năng chống tràn và kết hợp giao thông. Thời gian thực hiện 3 năm, phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng.

  4. Tăng cường quản lý và giám sát đê điều: Áp dụng công nghệ mới như rada xuyên đất để phát hiện ẩn họa trong thân và nền đê, đồng thời nâng cao năng lực lực lượng hộ đê trong phát hiện và xử lý sự cố kịp thời. Đề xuất triển khai ngay trong năm đầu tiên nghiên cứu, do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì.

  5. Phát triển hệ thống trồng cây chắn sóng và rừng phòng hộ: Mở rộng diện tích trồng cây thân thiện môi trường ven bờ sông để giảm áp lực sóng và xói lở bờ sông, góp phần bảo vệ đê lâu dài. Thời gian thực hiện 5 năm, phối hợp với các ban ngành liên quan và cộng đồng dân cư.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý đê điều và phòng chống thiên tai: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch tu bổ, nâng cấp hệ thống đê, đồng thời áp dụng các giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro vỡ đê.

  2. Các đơn vị tư vấn và thi công công trình thủy lợi: Áp dụng phương pháp phân tích ổn định và mô hình tính toán bằng phần mềm PLAXIS trong thiết kế và thi công các công trình đê, kè, xử lý nền đất yếu.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành xây dựng công trình thủy: Tham khảo cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực nghiệm để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về bảo vệ đê và xử lý nền đất yếu.

  4. Chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư ven đê: Nắm bắt thông tin về hiện trạng, nguy cơ và các biện pháp bảo vệ đê để phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ hành lang đê và ứng phó kịp thời với thiên tai.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần sử dụng phần mềm PLAXIS trong phân tích ổn định đê?
    Phần mềm PLAXIS cho phép mô phỏng chính xác ứng xử phi tuyến, biến dạng và áp lực nước lỗ rỗng trong nền đất yếu, giúp đánh giá hệ số an toàn ổn định một cách toàn diện hơn so với phương pháp truyền thống. Ví dụ, nghiên cứu đã chứng minh PLAXIS giúp xác định hiệu quả các phương án gia cố cọc bê tông và cọc cừ Larsen.

  2. Các nguyên nhân chính gây mất ổn định đê hữu sông Chu là gì?
    Nguyên nhân bao gồm nền đất yếu, thân đê đắp từ nhiều loại đất không đồng đều, tác động của lũ lớn kéo dài, sự xói lở bờ sông và các hoạt động kinh tế xã hội làm suy giảm chất lượng đê. Sự cố như rò rỉ, thẩm lậu và sạt trượt mái đê thường xuyên xảy ra tại các đoạn trọng điểm.

  3. Giải pháp gia cố nào được đề xuất hiệu quả nhất cho đê hữu sông Chu?
    Gia cố bằng cọc bê tông dự ứng lực và cọc cừ Larsen được đánh giá cao về khả năng nâng cao hệ số ổn định mái đê, giảm biến dạng và tăng tuổi thọ công trình. Ngoài ra, xử lý nền bằng cố kết hút chân không cũng góp phần cải thiện nền đất yếu.

  4. Làm thế nào để kết hợp bảo vệ đê với phát triển giao thông?
    Nâng cao mặt đê và mở rộng mặt cắt ngang đồng thời gia cố mặt đê bằng bê tông hoặc rải nhựa tạo điều kiện cho giao thông nông thôn, phục vụ công tác kiểm tra, cứu hộ và phát triển kinh tế xã hội. Ví dụ, tuyến đê hữu sông Chu có nhiều đoạn kết hợp đường giao thông đã được trải nhựa và gia cố bê tông.

  5. Vai trò của trồng cây chắn sóng trong bảo vệ đê là gì?
    Cây chắn sóng giúp giảm chiều cao sóng leo, áp lực sóng phá hoại đê, đồng thời hạn chế xói lở bờ sông với chi phí thấp hơn so với biện pháp công trình. Việc nhân rộng trồng cây chắn sóng tại các vùng ven sông và ven biển là giải pháp bền vững được khuyến nghị.

Kết luận

  • Hệ thống đê hữu sông Chu hiện còn nhiều đoạn thấp hơn tiêu chuẩn thiết kế, có nhiều vị trí trọng điểm bị sạt lở, nứt nẻ và thẩm lậu, gây nguy cơ mất an toàn đê cao.
  • Phương pháp phân tích ổn định bằng phần mềm PLAXIS 2D với mô hình đàn-dẻo và phương pháp giảm dần liên tục ϕ, c cho kết quả chính xác, phù hợp với điều kiện địa chất và khí hậu thực tế.
  • Các giải pháp gia cố bằng cọc bê tông dự ứng lực, cọc cừ Larsen và xử lý nền bằng cố kết hút chân không được đề xuất nhằm nâng cao hệ số ổn định và giảm biến dạng mái đê.
  • Nâng cao mặt đê, mở rộng mặt cắt ngang và tăng cường quản lý, giám sát đê điều là những nhiệm vụ cấp thiết để đảm bảo an toàn lâu dài.
  • Nghiên cứu đề xuất các bước tiếp theo gồm triển khai thực nghiệm các giải pháp gia cố, mở rộng khảo sát địa chất và áp dụng công nghệ mới trong quản lý đê điều nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống thiên tai.

Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, đơn vị thi công và cộng đồng cùng phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm bảo vệ an toàn hệ thống đê, góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng hạ du sông Chu.