Tổng quan nghiên cứu

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tại Việt Nam, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với 19 tiêu chí, trong đó tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm được xem là một trong những tiêu chí khó thực hiện nhất. Tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, đặc biệt là ô nhiễm nước, không khí và chất thải rắn, đang ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững. Tỉnh Lạng Sơn, với 207 xã, mới có 54,1% xã đạt chỉ tiêu về môi trường, trong khi huyện Bắc Sơn chỉ có 31,6% xã đạt tiêu chí này.

Luận văn tập trung đánh giá thực trạng thực hiện tiêu chí môi trường trong phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, trong giai đoạn 2015-2018. Mục tiêu nghiên cứu gồm đánh giá thực trạng, xác định thuận lợi, khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 3 xã đại diện cho các mức độ thực hiện khác nhau của huyện, với số liệu sơ cấp thu thập từ 90 hộ dân và số liệu thứ cấp từ các báo cáo chính thức. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch và mô hình NTM kiểu mẫu, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường của cộng đồng và các cấp quản lý.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về phát triển nông thôn mới, quản lý môi trường và phát triển bền vững. Khái niệm nông thôn mới được hiểu là vùng nông thôn có kinh tế phát triển toàn diện, cơ sở hạ tầng hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân được nâng cao. Tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM bao gồm các chỉ tiêu về sử dụng nước hợp vệ sinh, xử lý chất thải rắn và nước thải, bảo vệ cảnh quan, an toàn thực phẩm và quản lý chăn nuôi hợp vệ sinh.

Các khái niệm chính gồm:

  • Môi trường và ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014.
  • Tiêu chuẩn môi trường và quản lý môi trường như một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, chính sách và pháp luật nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống.
  • Phương châm xây dựng NTM dựa trên phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư, sự hỗ trợ của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, tài liệu, văn bản pháp luật và thống kê của huyện Bắc Sơn giai đoạn 2015-2018. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát phỏng vấn 90 hộ dân tại 3 xã đại diện (Bắc Sơn, Vũ Lăng, Vũ Sơn) theo phương pháp phân tầng ngẫu nhiên, nhằm phản ánh đa dạng mức độ thực hiện tiêu chí môi trường.

Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel và SPSS, tập trung vào các chỉ tiêu môi trường theo Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM. Cỡ mẫu 90 hộ được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện và khả năng phân tích so sánh giữa các xã. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 11/2017 đến tháng 11/2018, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu. Các chỉ tiêu môi trường được hệ thống hóa và đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật và quy định của UBND tỉnh Lạng Sơn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch: Toàn huyện Bắc Sơn có tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%, trong đó nguồn nước giếng khoan chiếm 70%, giếng đào 20%, nước máy chỉ chiếm 6,5%. Tại 3 xã nghiên cứu, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 99%, tuy nhiên nước máy chưa phổ biến ngoài thị trấn.

  2. Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt: Chỉ khoảng 12% hộ dân trên địa bàn huyện ký hợp đồng thu gom rác thải với doanh nghiệp, chủ yếu tập trung ở thị trấn và một số xã. Phần lớn các hộ còn lại tự xử lý rác bằng đốt hoặc chôn lấp, chưa có công nghệ tái chế hiện đại.

  3. Nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh: Tỷ lệ hộ có nhà tiêu đạt chuẩn là 62%, nhà tắm và bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 70%. Các xã đạt chuẩn NTM có tỷ lệ này cao hơn đáng kể so với các xã còn lại.

  4. Chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường: Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh đạt khoảng 60%, tuy nhiên công tác thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi còn hạn chế, gây ô nhiễm môi trường cục bộ.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy huyện Bắc Sơn đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc thực hiện tiêu chí môi trường, đặc biệt là trong cung cấp nước hợp vệ sinh và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh. Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải còn thấp, công nghệ xử lý chưa hiện đại, gây áp lực lớn lên môi trường nông thôn. So với các nghiên cứu tại các tỉnh khác, Bắc Sơn có tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh cao hơn mức trung bình quốc gia, nhưng vẫn còn khoảng cách về xử lý chất thải rắn và nước thải.

Nguyên nhân chính bao gồm hạn chế về nguồn lực đầu tư, nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa đồng đều, cũng như thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan chức năng. Việc xây dựng các mô hình xử lý rác thải sinh hoạt và nâng cao nhận thức cộng đồng được xem là giải pháp then chốt. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh, biểu đồ so sánh tỷ lệ thu gom rác thải giữa các xã, và bảng tổng hợp tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh theo từng xã.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch và xử lý nước thải: Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các dự án cấp nước sạch tại các xã chưa có nước máy, ưu tiên nguồn vốn ngân sách và xã hội hóa. Mục tiêu đạt trên 95% hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

  2. Phát triển mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt hiệu quả: Xây dựng các điểm tập kết rác thải, áp dụng công nghệ đốt rác và phân loại rác tại nguồn, đồng thời mở rộng hợp tác với doanh nghiệp thu gom rác. Mục tiêu tăng tỷ lệ thu gom rác lên 50% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý xây dựng NTM huyện, các xã, doanh nghiệp môi trường.

  3. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về bảo vệ môi trường: Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân thực hiện phân loại rác, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, và áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong chăn nuôi. Thời gian thực hiện liên tục, ưu tiên các xã chưa đạt tiêu chí. Chủ thể thực hiện: Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã hội, UBND xã.

  4. Xây dựng và nhân rộng mô hình khu dân cư NTM kiểu mẫu về môi trường: Học tập kinh nghiệm các tỉnh bạn, xây dựng các khu dân cư mẫu với cảnh quan xanh, sạch, đẹp, có hệ thống xử lý chất thải đồng bộ. Mục tiêu trong 5 năm có ít nhất 3 khu dân cư kiểu mẫu tại huyện. Chủ thể thực hiện: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện, UBND xã.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển NTM, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

  2. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, môi trường: Tài liệu tham khảo về phương pháp đánh giá tiêu chí môi trường, phân tích số liệu thực tiễn và đề xuất giải pháp phát triển bền vững.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực môi trường và phát triển nông thôn: Tham khảo mô hình, kinh nghiệm và các giải pháp thực tiễn để triển khai các dự án bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn.

  4. Cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương: Nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường, tham gia xây dựng NTM hiệu quả, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM gồm những chỉ tiêu nào?
    Tiêu chí môi trường bao gồm các chỉ tiêu về sử dụng nước hợp vệ sinh, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý nước thải khu dân cư và cơ sở sản xuất, xây dựng cảnh quan xanh - sạch - đẹp, quản lý chăn nuôi hợp vệ sinh và mai táng theo quy hoạch.

  2. Tại sao tiêu chí môi trường lại khó thực hiện nhất trong xây dựng NTM?
    Do yêu cầu kỹ thuật cao, cần nguồn lực đầu tư lớn, ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa đồng đều, cùng với sự phức tạp trong quản lý chất thải và ô nhiễm môi trường nông thôn.

  3. Các giải pháp nào hiệu quả để nâng cao tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt?
    Xây dựng hệ thống thu gom rác thải đồng bộ, áp dụng công nghệ xử lý phù hợp, xã hội hóa dịch vụ môi trường, tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách địa phương.

  4. Vai trò của cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường nông thôn là gì?
    Cộng đồng dân cư là chủ thể chính trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện phân loại rác, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh và tham gia các phong trào bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

  5. Làm thế nào để nhân rộng mô hình khu dân cư NTM kiểu mẫu về môi trường?
    Thông qua việc xây dựng tiêu chí mẫu, tổ chức tập huấn, hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật, đồng thời tuyên truyền, vận động người dân và các tổ chức tham gia thực hiện, tạo hiệu ứng lan tỏa trong cộng đồng.

Kết luận

  • Huyện Bắc Sơn đã đạt được nhiều tiến bộ trong thực hiện tiêu chí môi trường, với tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98% và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 62%.
  • Thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt còn hạn chế, chỉ khoảng 12% hộ dân ký hợp đồng thu gom rác, gây áp lực ô nhiễm môi trường.
  • Các yếu tố ảnh hưởng gồm nguồn lực đầu tư, nhận thức cộng đồng và sự phối hợp quản lý chưa đồng bộ.
  • Đề xuất các giải pháp tăng cường đầu tư, phát triển mô hình thu gom rác, nâng cao nhận thức và xây dựng khu dân cư kiểu mẫu.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện chính sách và kế hoạch xây dựng NTM bền vững tại huyện Bắc Sơn và các địa phương tương tự.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá tác động lâu dài của các biện pháp bảo vệ môi trường trong xây dựng NTM. Các cơ quan quản lý và cộng đồng dân cư được khuyến khích phối hợp chặt chẽ để thực hiện thành công tiêu chí môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững nông thôn.