Tổng quan nghiên cứu
Theo số liệu năm 2017, thủy điện chiếm khoảng 71% nguồn cung năng lượng tái tạo và 20% tổng nguồn điện tại nhiều quốc gia. Việt Nam, với địa hình miền núi phức tạp và nguồn thủy năng dồi dào, có tiềm năng thủy điện ước tính khoảng 35.000 MW, trong đó miền Bắc chiếm 60%. Tỉnh Sơn La, đặc biệt huyện Bắc Yên, là vùng có nhiều dự án thủy điện nhỏ và vừa, trong đó có nhà máy thủy điện Xím Vàng 2 với công suất lắp máy 18 MW, góp phần cung cấp điện quốc gia và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Luận văn tập trung đánh giá tác động môi trường của dự án nhà máy thủy điện Xím Vàng 2 trong ba giai đoạn: chuẩn bị, thi công và vận hành. Mục tiêu cụ thể gồm phân tích hiện trạng môi trường, so sánh tác động thực tế với nội dung phê duyệt, đánh giá tác động vận hành và đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực. Nghiên cứu thực hiện trong phạm vi các xã Xím Vàng, Làng Chếu và Chim Vàn, huyện Bắc Yên, từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2018. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững các dự án thủy điện nhỏ tại vùng núi phía Bắc Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về tác động môi trường và phát triển bền vững, bao gồm:
- Lý thuyết đánh giá tác động môi trường (ĐTM): Phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội bị ảnh hưởng bởi dự án qua từng giai đoạn triển khai.
- Mô hình quản lý môi trường dự án: Áp dụng các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cân bằng phát triển kinh tế - xã hội.
- Khái niệm chính: Tác động môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, chất thải rắn, quản lý rủi ro môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, tài liệu quy hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và dữ liệu sơ cấp thu thập trực tiếp tại hiện trường qua lấy mẫu không khí, nước, đất và khảo sát xã hội.
- Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu khí NO2, SO2, bụi tổng hợp tại 3 vị trí quanh khu vực dự án; lấy mẫu nước mặt tại đầu nguồn và khu vực dân cư; lấy mẫu đất và chất thải xây dựng. Cỡ mẫu được chọn đại diện cho các khu vực chịu ảnh hưởng chính.
- Phân tích phòng thí nghiệm: Áp dụng các tiêu chuẩn TCVN và phương pháp phân tích hiện đại để xác định nồng độ các chất ô nhiễm.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp, xử lý và thống kê số liệu.
- Tham vấn cộng đồng: Khảo sát ý kiến người dân về tác động xã hội và môi trường của dự án.
- Đánh giá nhanh tải lượng ô nhiễm: Áp dụng mô hình của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Ngân hàng Thế giới (WB) để ước tính tải lượng ô nhiễm phát sinh từ các hoạt động xây dựng và vận hành.
- Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2018, bao gồm giai đoạn chuẩn bị, thi công và vận hành thử nghiệm nhà máy.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án:
- Diện tích chiếm dụng đất khoảng 38,13 ha, trong đó có 13,86 ha rừng phòng hộ và 2,1 ha đất nông nghiệp.
- Không phát hiện vật liệu nổ còn sót lại trong khu vực.
- Nồng độ bụi tổng hợp trung bình đo được là 0,269 mg/m³, dưới giới hạn QCVN 05:2013/BTNMT (0,3 mg/m³).
- Tiếng ồn dao động từ 50-54 dBA, nằm trong giới hạn cho phép QCVN 26:2010/BTNMT.
Tác động trong giai đoạn thi công xây dựng:
- Tổng khối lượng san lấp mặt bằng là 414.688,5 m³, phát sinh khoảng 80.574 kg bụi trong 900 ngày thi công, với nồng độ bụi trung bình ước tính 0,98 mg/m³, vượt giới hạn QCVN 05:2013/BTNMT.
- Vận chuyển đất đá phát sinh bụi và khí thải với tải lượng bụi khoảng 1,06 kg/1000km.xe, cùng các khí SO2, NO2, CO, VOC với tải lượng lần lượt 4,15; 1,44; 2,9; 0,8 kg/1000km.xe.
- Nước thải sinh hoạt công nhân khoảng 14,28 m³/ngày, có nồng độ BOD5 trung bình 13,86 mg/l, COD 24,36 mg/l, nằm trong giới hạn QCVN 14:2008/BTNMT.
- Nước thải thi công có nồng độ BOD5 lên đến 429,26 mg/l, COD 640,9 mg/l, vượt nhiều lần quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT, nếu không xử lý sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng.
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh khoảng 140 kg/ngày, chất thải xây dựng chủ yếu là gạch vỡ, sắt thép, bao bì, được quản lý và xử lý phù hợp.
Tác động trong giai đoạn vận hành:
- Dòng chảy qua nhà máy dao động từ 0,96 đến 3,2 m³/s, đảm bảo vận hành ổn định.
- Các chỉ tiêu môi trường không khí và nước mặt quanh khu vực vận hành đều nằm trong giới hạn cho phép.
- Tác động xã hội tích cực với việc tạo việc làm, nâng cao thu nhập và phát triển hạ tầng địa phương.
Thảo luận kết quả
Các kết quả cho thấy tác động môi trường trong giai đoạn chuẩn bị và thi công chủ yếu liên quan đến bụi, tiếng ồn và nước thải chưa xử lý triệt để. Nồng độ bụi vượt giới hạn cho phép có thể ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân và người dân lân cận nếu không có biện pháp kiểm soát hiệu quả. So sánh với các nghiên cứu tương tự tại các dự án thủy điện nhỏ khác, mức độ ô nhiễm không khí và nước thải tương đương, phản ánh đặc điểm chung của các công trình xây dựng quy mô vừa và nhỏ.
Việc quản lý chất thải rắn và nước thải sinh hoạt được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên nước thải thi công cần được xử lý triệt để để tránh ô nhiễm nguồn nước mặt. Tác động tích cực về kinh tế - xã hội được ghi nhận rõ ràng, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của dự án.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ nồng độ bụi theo thời gian thi công, bảng so sánh các chỉ tiêu nước thải với quy chuẩn quốc gia, và bản đồ phân bố các điểm lấy mẫu môi trường để minh họa rõ ràng hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Kiểm soát bụi trong thi công: Áp dụng tưới nước định kỳ, che phủ vật liệu xây dựng và đường vận chuyển để giảm phát tán bụi, nhằm duy trì nồng độ bụi dưới 0,3 mg/m³. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý dự án và nhà thầu thi công. Thời gian: ngay từ giai đoạn chuẩn bị và xuyên suốt thi công.
Xử lý nước thải thi công: Thiết lập hệ thống thu gom và xử lý nước thải đạt chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT trước khi thải ra môi trường. Chủ thể: Nhà thầu thi công phối hợp với đơn vị xử lý môi trường. Thời gian: trong toàn bộ giai đoạn thi công.
Quản lý chất thải rắn: Quy hoạch bãi thải hợp lý, phân loại và thu gom chất thải nguy hại riêng biệt, xử lý hoặc vận chuyển đến nơi xử lý tập trung. Chủ thể: Ban quản lý dự án và đơn vị thi công. Thời gian: liên tục trong quá trình thi công.
Giám sát môi trường định kỳ: Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường không khí, nước và tiếng ồn quanh khu vực dự án để kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề phát sinh. Chủ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La phối hợp với chủ đầu tư. Thời gian: từ giai đoạn chuẩn bị đến vận hành.
Tăng cường tuyên truyền và tham vấn cộng đồng: Nâng cao nhận thức người dân về tác động môi trường và các biện pháp giảm thiểu, đồng thời tiếp nhận phản hồi để điều chỉnh hoạt động dự án phù hợp. Chủ thể: Ban quản lý dự án và chính quyền địa phương. Thời gian: liên tục trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Chuyên gia môi trường và nhà quản lý dự án thủy điện: Sử dụng luận văn để tham khảo phương pháp đánh giá tác động môi trường, các chỉ tiêu quan trắc và giải pháp quản lý phù hợp với dự án thủy điện nhỏ.
Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Áp dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy chuẩn kỹ thuật và giám sát các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh Sơn La và các vùng tương tự.
Nhà thầu thi công và đơn vị tư vấn môi trường: Tham khảo các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, quy trình lấy mẫu và phân tích môi trường để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trong thi công và vận hành.
Cộng đồng dân cư địa phương và tổ chức xã hội: Hiểu rõ tác động của dự án đến môi trường và đời sống, từ đó phối hợp giám sát, phản hồi và tham gia bảo vệ môi trường khu vực.
Câu hỏi thường gặp
Nhà máy thủy điện Xím Vàng 2 có ảnh hưởng đến chất lượng không khí không?
Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ bụi tổng hợp trung bình trong giai đoạn chuẩn bị và vận hành nằm dưới giới hạn cho phép (0,269 mg/m³ so với 0,3 mg/m³ theo QCVN). Tuy nhiên, trong giai đoạn thi công, nồng độ bụi có thể vượt mức nếu không kiểm soát tốt.Nước thải từ dự án có gây ô nhiễm nguồn nước không?
Nước thải sinh hoạt được xử lý và nằm trong giới hạn cho phép. Nước thải thi công có nồng độ ô nhiễm cao hơn nhiều lần quy chuẩn nếu không xử lý, do đó cần hệ thống xử lý hiệu quả để tránh ô nhiễm nguồn nước mặt.Dự án có tác động tiêu cực đến rừng phòng hộ không?
Dự án chiếm dụng khoảng 13,86 ha rừng phòng hộ. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất được thực hiện theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng hiện hành, đồng thời có các biện pháp bù đắp và phục hồi môi trường.Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm được áp dụng như thế nào?
Luận văn đề xuất tưới nước giảm bụi, xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn, giám sát môi trường định kỳ và tuyên truyền cộng đồng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực trong suốt quá trình dự án.Dự án có mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho địa phương không?
Dự án tạo việc làm cho khoảng 280 công nhân, nâng cao thu nhập và phát triển hạ tầng giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Bắc Yên.
Kết luận
- Đánh giá tác động môi trường nhà máy thủy điện Xím Vàng 2 được thực hiện toàn diện qua ba giai đoạn: chuẩn bị, thi công và vận hành.
- Các chỉ tiêu môi trường không khí, nước và chất thải được kiểm soát phù hợp với quy chuẩn quốc gia trong giai đoạn vận hành.
- Tác động tiêu cực chủ yếu phát sinh trong giai đoạn thi công, đặc biệt là bụi và nước thải chưa xử lý triệt để.
- Luận văn đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả, đồng thời nhấn mạnh vai trò giám sát và tham vấn cộng đồng.
- Tiếp theo, cần triển khai các biện pháp quản lý môi trường nghiêm ngặt, giám sát định kỳ và đánh giá lại tác động trong quá trình vận hành để đảm bảo phát triển bền vững.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý, nhà đầu tư và cộng đồng địa phương nên phối hợp chặt chẽ để thực hiện các khuyến nghị nhằm bảo vệ môi trường và phát huy tối đa lợi ích kinh tế - xã hội của dự án thủy điện Xím Vàng 2.