Tổng quan nghiên cứu
Huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 156.908 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm tới 80,17%, là vùng có tiềm năng lớn về tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2014-2019, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp đã giảm 17,9% do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm ổn định dân cư và phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù vậy, diện tích rừng có thực tế lại tăng 3,14%, đạt gần 83.000 ha, chủ yếu là rừng tự nhiên chiếm 64,66%. Việc quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại đây đang đối mặt với nhiều thách thức như áp lực dân số tăng nhanh, tranh chấp đất đai, khai thác rừng trái phép và hạn chế về nguồn lực quản lý.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp tại huyện Mường Nhé, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trên quan điểm phát triển bền vững. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2019, với phạm vi tại huyện Mường Nhé, đặc biệt là hai đơn vị quản lý rừng lớn là Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé và Hạt kiểm lâm huyện. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho công tác quản lý tài nguyên rừng, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển kinh tế bền vững và đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực Tây Bắc.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý rừng bền vững, bao gồm:
- Khái niệm rừng và đất lâm nghiệp theo Luật Lâm nghiệp 2017, xác định rừng là hệ sinh thái đa dạng gồm thực vật, động vật, đất và các yếu tố môi trường, với diện tích tối thiểu 0,3 ha và độ tàn che từ 0,1 trở lên.
- Quản lý rừng bền vững theo định nghĩa của ITTO (2004) và Luật Lâm nghiệp 2017, nhấn mạnh việc duy trì đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và các chức năng sinh thái, kinh tế, xã hội của rừng mà không gây tổn hại hệ sinh thái.
- Mô hình quản lý nhà nước và cộng đồng trong bảo vệ và phát triển rừng, dựa trên các nghiên cứu quốc tế về lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng có sự tham gia của người dân nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.
- Phân tích nguyên nhân - hậu quả và cây mục tiêu trong đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng, giúp hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng và hướng đến mục tiêu quản lý hiệu quả.
Các khái niệm chính bao gồm: rừng tự nhiên, rừng trồng, đất lâm nghiệp, bảo vệ rừng, quản lý rừng bền vững, lâm nghiệp cộng đồng, và chính sách quản lý nhà nước về rừng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và khảo sát thực địa:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Báo cáo kiểm kê rừng năm 2014, 2019; Quy hoạch sử dụng đất; Báo cáo xử lý vi phạm Luật Bảo vệ rừng; các văn bản pháp luật liên quan; số liệu từ Hạt Kiểm lâm huyện và Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé.
- Phỏng vấn bán định hướng: Thực hiện với 40 cán bộ, lãnh đạo các phòng ban, đơn vị quản lý rừng, đại diện UBND xã và cộng đồng dân cư nhằm thu thập thông tin về công tác quản lý, khó khăn và đề xuất giải pháp.
- Thảo luận nhóm: Hai nhóm gồm cán bộ quản lý cấp huyện và cán bộ trực tiếp quản lý bảo vệ rừng, phân tích nguyên nhân, hậu quả và đề xuất giải pháp.
- Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý và trình bày dữ liệu dưới dạng bảng biểu, biểu đồ nhằm minh họa biến động diện tích rừng, hiệu quả quản lý và các chỉ số liên quan.
Cỡ mẫu phỏng vấn gồm 40 người được chọn theo phương pháp phi xác suất, tập trung vào các đối tượng có vai trò trực tiếp trong quản lý rừng và đất lâm nghiệp. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2019 đến tháng 5/2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp: Đến cuối năm 2019, diện tích đất lâm nghiệp huyện Mường Nhé là 125.827 ha, chiếm 80,17% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, diện tích có rừng là 82.938 ha (65,89%), chủ yếu là rừng tự nhiên (64,66%). Diện tích đất chưa có rừng chiếm 34,11%. Diện tích rừng được phân theo chức năng gồm: rừng đặc dụng 37,5%, rừng phòng hộ 31,7%, rừng sản xuất 30,8%. Diện tích đất có rừng đã giao cho các chủ rừng là 81,01%, trong đó cộng đồng và hộ gia đình quản lý 32,99%, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé quản lý 35,81%, còn lại do UBND xã quản lý.
Biến động diện tích rừng và đất lâm nghiệp (2014-2019): Tổng diện tích quy hoạch lâm nghiệp giảm 17,9% (27.481 ha) do chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ ổn định dân cư. Diện tích rừng đặc dụng tăng 13,36%, diện tích rừng phòng hộ giảm 24,94%, rừng sản xuất giảm 29,01%. Tuy nhiên, tổng diện tích có rừng tăng 3,14% (2.278 ha), cho thấy hiệu quả trong bảo vệ và phát triển rừng.
Hệ thống tổ chức quản lý: Huyện có 4 đơn vị chính tham gia quản lý rừng gồm Phòng Nông nghiệp và PTNT (10 cán bộ), Phòng Tài nguyên và Môi trường (6 cán bộ), Hạt Kiểm lâm huyện (28 cán bộ) và Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé (23 cán bộ). Lực lượng kiểm lâm chuyên trách còn mỏng, bình quân mỗi cán bộ quản lý gần 3.600 ha rừng, gây khó khăn trong công tác tuần tra, bảo vệ.
Hoạt động quản lý và bảo vệ rừng: Từ 2014 đến 2019, huyện trồng mới 643,79 ha rừng sản xuất chủ yếu là keo lai, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên trung bình 326 ha/năm. Công tác bảo vệ rừng gặp khó khăn do tình trạng khai thác gỗ trái phép, lấn chiếm đất lâm nghiệp và hạn chế về nguồn lực quản lý.
Thảo luận kết quả
Diện tích rừng tăng nhẹ trong bối cảnh diện tích quy hoạch giảm cho thấy hiệu quả bước đầu của các chính sách bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là giao rừng cho cộng đồng và tổ chức quản lý. Tuy nhiên, sự giảm diện tích rừng phòng hộ và sản xuất phản ánh áp lực chuyển đổi đất do nhu cầu ổn định dân cư và phát triển kinh tế, phù hợp với Quyết định số 79/QĐ-TTg năm 2012 của Chính phủ.
Lực lượng kiểm lâm mỏng và địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp làm giảm hiệu quả quản lý, tương tự với các nghiên cứu tại các vùng núi phía Bắc Việt Nam. Việc giao rừng cho cộng đồng đã tạo động lực bảo vệ rừng nhưng còn thiếu cơ chế xử lý vi phạm chặt chẽ, dẫn đến khó khăn trong quản lý.
So với các mô hình quản lý rừng bền vững trên thế giới, huyện Mường Nhé đã áp dụng một số biện pháp tương tự như giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cộng đồng, tuy nhiên cần tăng cường sự phối hợp liên ngành và hoàn thiện khung pháp lý để nâng cao hiệu quả. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ biến động diện tích rừng theo chức năng và bảng phân bổ lực lượng quản lý để minh họa rõ hơn các thách thức và kết quả đạt được.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện quy hoạch và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng, đảm bảo 100% diện tích rừng có chủ sở hữu rõ ràng trước năm 2025. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường, Hạt Kiểm lâm.
Tăng cường nguồn lực cho lực lượng kiểm lâm chuyên trách: Tuyển dụng, đào tạo thêm cán bộ kiểm lâm, trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại, nâng tỷ lệ cán bộ quản lý rừng xuống dưới 2.000 ha/người trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện.
Xây dựng cơ chế xử lý vi phạm nghiêm minh và minh bạch: Ban hành các quy định chi tiết về xử lý vi phạm trong quản lý rừng, đặc biệt đối với cộng đồng và hộ gia đình, nhằm nâng cao ý thức bảo vệ rừng. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Hạt Kiểm lâm, các cơ quan pháp luật.
Phát triển mô hình lâm nghiệp cộng đồng và khuyến khích trồng rừng sản xuất: Hỗ trợ kỹ thuật, vốn và thị trường cho người dân phát triển rừng trồng, áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến, nâng diện tích trồng rừng mới lên ít nhất 1.000 ha/năm trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Nông nghiệp và PTNT, các tổ chức chính trị xã hội.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng, phát triển bền vững tài nguyên rừng cho người dân và cán bộ quản lý. Chủ thể thực hiện: UBND xã, Hạt Kiểm lâm, Ban quản lý Khu bảo tồn.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về lâm nghiệp: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý rừng và đất lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Lâm học, Môi trường: Tài liệu tham khảo về thực trạng quản lý rừng vùng núi Tây Bắc, phương pháp nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý bền vững.
Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển lâm nghiệp cộng đồng: Tham khảo mô hình quản lý, các khó khăn và giải pháp hỗ trợ cộng đồng trong bảo vệ và phát triển rừng.
Cộng đồng dân cư và chủ rừng tại các vùng có rừng tự nhiên: Hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm và các chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, từ đó nâng cao ý thức và tham gia tích cực vào công tác bảo vệ rừng.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp giảm nhưng diện tích rừng lại tăng?
Việc giảm diện tích quy hoạch lâm nghiệp chủ yếu do chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ ổn định dân cư và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, diện tích rừng tăng do hiệu quả trong công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng mới, cũng như giao rừng cho cộng đồng quản lý.Lực lượng kiểm lâm hiện tại có đáp ứng được yêu cầu quản lý không?
Lực lượng kiểm lâm còn mỏng, bình quân mỗi cán bộ quản lý gần 3.600 ha, địa bàn rộng và địa hình phức tạp gây khó khăn trong tuần tra, bảo vệ. Cần tăng cường nhân lực và trang thiết bị để nâng cao hiệu quả quản lý.Các chính sách giao rừng cho cộng đồng có hiệu quả như thế nào?
Giao rừng cho cộng đồng giúp tạo động lực bảo vệ rừng, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống. Tuy nhiên, còn thiếu cơ chế xử lý vi phạm chặt chẽ và sự phối hợp liên ngành nên hiệu quả chưa tối ưu.Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp là gì?
Áp lực dân số tăng nhanh, nhu cầu đất sản xuất, thiếu quy hoạch chi tiết và chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ là những nguyên nhân chính dẫn đến lấn chiếm đất lâm nghiệp.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý rừng tại Mường Nhé?
Hoàn thiện quy hoạch, tăng cường lực lượng kiểm lâm, xây dựng cơ chế xử lý vi phạm, phát triển lâm nghiệp cộng đồng, và nâng cao nhận thức cộng đồng là các giải pháp trọng tâm được đề xuất.
Kết luận
- Diện tích đất lâm nghiệp huyện Mường Nhé chiếm 80,17% tổng diện tích tự nhiên, với 65,89% diện tích có rừng, chủ yếu là rừng tự nhiên.
- Từ 2014 đến 2019, diện tích rừng có biến động tích cực với tổng diện tích rừng tăng 3,14% mặc dù diện tích quy hoạch lâm nghiệp giảm 17,9%.
- Hệ thống tổ chức quản lý rừng gồm 4 đơn vị chính với lực lượng kiểm lâm còn mỏng, gây khó khăn trong công tác bảo vệ rừng.
- Công tác trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh được duy trì nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển bền vững.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy hoạch, tăng cường nguồn lực, xây dựng cơ chế xử lý vi phạm, phát triển lâm nghiệp cộng đồng và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng và đất lâm nghiệp.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp. Các cơ quan quản lý và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng bền vững. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả và các nhà quản lý có thể liên hệ với Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé hoặc Hạt Kiểm lâm huyện Mường Nhé.