I. Tổng Quan Quản Lý Chất Thải Nguy Hại KCN Trảng Bàng Tây Ninh
Khu công nghiệp Trảng Bàng, Tây Ninh, là KCN tập trung đầu tiên của tỉnh, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất cũng tạo ra lượng lớn chất thải nguy hại, đe dọa môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc quản lý chất thải nguy hại KCN Trảng Bàng hiệu quả là cấp thiết. Bài viết này đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. Theo Luật Bảo vệ môi trường (2014), chất thải là vật chất thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
1.1. Khái niệm và định nghĩa về chất thải nguy hại
Thuật ngữ chất thải nguy hại (CTNH) xuất hiện từ thập niên 70 tại Âu - Mỹ. Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2014), CTNH là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. Các định nghĩa đều nhấn mạnh tính nguy hại của CTNH đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Theo UNEP, chất thải độc hại là những chất thải (không kể chất thải phóng xạ) có hoạt tính hóa học hoặc có tính độc hại, cháy nổ, ăn mòn gây nguy hiểm hoặc có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe hoặc môi trường khi hình thành hoặc tiếp xúc với các chất thải khác.
1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại
CTNH phát sinh từ nhiều nguồn, chủ yếu từ hoạt động công nghiệp (chiếm trên 80%), nông nghiệp (thuốc bảo vệ thực vật), thương mại dịch vụ (hàng hóa quá hạn), y tế (chất thải lây nhiễm), giáo dục-nghiên cứu (hóa chất thí nghiệm) và sinh hoạt. Sự đa dạng của các loại hình sản xuất công nghiệp, các hoạt động thương mại dịch vụ, các hoạt động trong cuộc sống hay các hoạt động công nghiệp mà chất thải nguy hại phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất của công nghệ, hay do trình độ dân trí dẫn đến việc thải chất thải có thể là vô tình hay cố ý.
II. Thách Thức Quản Lý Chất Thải Nguy Hại Tại KCN Trảng Bàng
Mặc dù có tiến bộ, công tác quản lý chất thải nguy hại KCN Trảng Bàng vẫn đối mặt nhiều thách thức. Một số doanh nghiệp chưa tuân thủ quy định, kho lưu trữ chưa đạt chuẩn, phân loại chưa hiệu quả, thu gom chưa triệt để. Nguồn nhân lực môi trường còn hạn chế, giám sát chưa chặt chẽ. Số liệu thống kê chất thải công nghiệp nguy hại Trảng Bàng chủ yếu dựa vào tự báo cáo, thiếu kiểm chứng. Theo Bùi Thị Thu Thủy (2017), vẫn còn tồn tại một số doanh nghiệp chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật như kho lưu trữ chưa đạt yêu cầu theo quy định của Thông tư 36/2015/TT-BTNMT, kho bị trũng, thấp, không có gờ chống tràn đối với chất thải lỏng, không phân ô.
2.1. Thực trạng phát sinh chất thải nguy hại tại KCN Trảng Bàng
Khối lượng CTNH phát sinh khoảng 500 tấn/năm, trong đó 200 tấn từ 19 doanh nghiệp sản xuất (may mặc, dệt sợi, cơ khí), 300 tấn từ Công ty CP Môi Trường Xanh Việt Nam. Lượng CTNH phát sinh của các doanh nghiệp may mặc, dệt nhuộm năm 2015, Lượng CTNH phát sinh của các doanh nghiệp sản xuất từ nhựa Plastic năm 2015, Lượng CTNH phát sinh của các doanh nghiệp ngành cơ khí năm 2015, Lượng CTNH phát sinh của doanh nghiệp chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ năm 2015. Điều này cho thấy sự cần thiết của việc kiểm soát chặt chẽ nguồn phát thải.
2.2. Hạn chế trong công tác phân loại thu gom chất thải
Công tác phân loại chưa hiệu quả, còn tình trạng lẫn lộn CTNH, thu gom chưa triệt để. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý và tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm. Những hạn chế tồn tại trong công tác phân loại, thu gom CTNH và giải pháp khắc phục. Cần có giải pháp đồng bộ để cải thiện công tác này.
2.3. Vấn đề về kho lưu giữ chất thải nguy hại
Nhiều kho lưu giữ CTNH chưa đạt chuẩn theo Thông tư 36/2015/TT-BTNMT, như kho bị trũng, thấp, không có gờ chống tràn. Điều này gây nguy cơ rò rỉ, phát tán CTNH ra môi trường. Những hạn chế tồn tại trong kho lưu giữ CTNH và giải pháp khắc phục. Cần nâng cấp, cải tạo kho lưu giữ để đảm bảo an toàn.
III. Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại Hiệu Quả Tại KCN
Để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải nguy hại KCN Trảng Bàng, cần áp dụng đồng bộ các giải pháp. Ưu tiên giảm thiểu, tái sử dụng tại nguồn. Tăng cường phân loại, thu gom, lưu giữ đúng quy định. Nâng cao năng lực cán bộ môi trường. Tăng cường giám sát, kiểm tra. Áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến. Theo Bùi Thị Thu Thủy (2017), cần tăng cường tái sử dụng và giảm thiểu tại nguồn, tăng cường công tác đào tạo và nâng cao nhận thức về quản lý CTNH cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác quản lý CTNH và đề xuất các giải pháp cụ thể đối với từng vấn đề tồn tại trong công tác quản lý CTNH.
3.1. Tăng cường tái sử dụng giảm thiểu chất thải tại nguồn
Đây là giải pháp quan trọng nhất, giúp giảm lượng CTNH phát sinh. Cần khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng nguyên vật liệu thân thiện môi trường. Lợi ích trong ngăn ngừa phát sinh và tái chế, tái sử dụng CTNH. Cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện.
3.2. Nâng cao hiệu quả công tác phân loại thu gom CTNH
Phân loại đúng cách giúp giảm chi phí xử lý và tăng khả năng tái chế. Cần trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu chứa CTNH. Quy trình quản lý CTNH tại các doanh nghiệp. Cần có hướng dẫn chi tiết cho doanh nghiệp.
3.3. Đầu tư công nghệ xử lý chất thải nguy hại tiên tiến
Công nghệ xử lý tiên tiến giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Cần khuyến khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ xử lý tại chỗ hoặc thuê dịch vụ xử lý chuyên nghiệp. Công nghệ xử lý chất thải nguy hại. Cần có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư công nghệ.
IV. Ứng Dụng Thực Tiễn Quản Lý Chất Thải Nguy Hại Tại KCN
Nghiên cứu của Bùi Thị Thu Thủy (2017) đã đánh giá thực trạng quản lý chất thải nguy hại KCN Trảng Bàng và đề xuất giải pháp. Kết quả cho thấy, công tác quản lý có tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Các giải pháp đề xuất có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế của KCN. Đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình tại KCN Trảng Bàng và có tính khả thi. Đặc biệt, luận văn đã đề xuất các biện pháp xây dựng KCN Trảng Bảng thành KCN thân thiện với môi trường.
4.1. Đánh giá chất lượng không khí và khí thải
Kết quả phân tích chất lượng không khí và khí thải cho thấy, một số chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép. Cần tăng cường kiểm soát khí thải từ các nhà máy và lò đốt rác. Kết quả phân tích chất lượng không khí. Kết quả phân tích chất lượng khí thải ống khói lò đốt rác.
4.2. Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý
Chất lượng nước thải sau xử lý chưa đạt yêu cầu ở một số dây chuyền. Cần nâng cấp hệ thống xử lý nước thải để đảm bảo quy chuẩn. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của các dây chuyền xử lý CTNH. Cần có giải pháp cải thiện hiệu quả xử lý.
V. Kết Luận và Kiến Nghị Về Quản Lý Chất Thải Nguy Hại
Công tác quản lý chất thải nguy hại KCN Trảng Bàng cần được quan tâm hơn nữa. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng. Cần xây dựng KCN Trảng Bàng thành KCN thân thiện với môi trường. Xuất phát từ thực tế trên, nhằm đưa ra một số giải pháp hữu hiệu trong công tác quản lý CTNH tại khu công nghiệp Trảng Bàng – huyện Trảng Bàng nói riêng và trên địa bàn tỉnh Tây Ninh nói chung, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Trảng Bàng – huyện Trảng Bàng – tỉnh Tây Ninh”.
5.1. Tăng cường kiểm tra giám sát và xử phạt vi phạm
Cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về quản lý CTNH. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để răn đe. Kiểm tra quản lý chất thải nguy hại. Xử phạt vi phạm quản lý chất thải nguy hại.
5.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý chất thải
Cần tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của CTNH và tầm quan trọng của việc quản lý CTNH. Cần có sự tham gia của cộng đồng vào công tác giám sát. Giải pháp quản lý chất thải nguy hại. Cần có sự phối hợp đồng bộ.