Tổng quan nghiên cứu
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển, chiếm khoảng 19% trong tổng số 11,6 triệu trẻ tử vong hàng năm theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG). Ở Việt Nam, NKHHCT là bệnh phổ biến nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, với tỷ lệ mắc trung bình từ 3 đến 4 lần mỗi năm và tỷ suất tử vong khoảng 2,8-3,0/1000 trẻ, chiếm một phần ba tổng số tử vong chung. Tại quận Đống Đa, Hà Nội, năm 2001 có 1.058 trẻ mắc NKHHCT đến khám tại các trạm y tế phường, chiếm khoảng 5% tổng số trẻ dưới 5 tuổi. Mạng lưới y tế tư nhân phát triển với 462 cơ sở hành nghề, trong đó 217 cơ sở dược, tạo điều kiện cho các bà mẹ có nhiều lựa chọn trong chăm sóc và điều trị trẻ.
Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức và thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống, chăm sóc và xử trí NKHHCT tại phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội năm 2002. Mục tiêu cụ thể gồm mô tả kiến thức, thực hành và các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thực hành của bà mẹ về NKHHCT. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu khoa học hỗ trợ Trung tâm Y tế phường trong công tác can thiệp, nâng cao hiệu quả phòng chống NKHHCT, góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong ở trẻ em.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
Lý thuyết về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT): NKHHCT bao gồm các bệnh do vi khuẩn hoặc vi rút gây ra trên toàn bộ đường hô hấp, từ mũi, họng đến phổi. Viêm phổi cấp tính là nguyên nhân chính gây tử vong trong nhóm NKHHCT, chiếm hơn 90% các trường hợp tử vong do NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi.
Mô hình phân loại NKHHCT của TCYTTG: Dựa trên các dấu hiệu lâm sàng như ho, sốt, thở nhanh, rút lõm lồng ngực và các dấu hiệu nguy kịch để phân loại mức độ bệnh (không viêm phổi, viêm phổi, viêm phổi nặng, bệnh rất nặng).
Khái niệm về kiến thức và thực hành của bà mẹ: Kiến thức bao gồm nhận biết dấu hiệu bệnh, xử trí và chăm sóc tại nhà, các yếu tố nguy cơ và phòng bệnh. Thực hành bao gồm các hành vi chăm sóc, xử trí và phòng bệnh thực tế của bà mẹ đối với trẻ mắc NKHHCT.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng và nghiên cứu định tính.
Đối tượng nghiên cứu: 331 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội.
Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên công thức xác định tỷ lệ với sai số 5%, dự phòng 10%, lấy tỷ lệ thực hành đạt 44% từ nghiên cứu trước, cỡ mẫu cuối cùng là 333 bà mẹ, thực tế thu thập được 331 mẫu.
Chọn mẫu: Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách bà mẹ có con dưới 5 tuổi, khoảng mẫu k ≈ 5.
Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn, thảo luận nhóm trọng tâm với 2 nhóm bà mẹ (mua thuốc tự điều trị và đưa con đi khám), mỗi nhóm 6 người.
Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm EPI-INFO 6 cho dữ liệu định lượng, tổng hợp và phân tích nội dung cho dữ liệu định tính.
Thời gian và địa điểm: Từ 14/1/2002 đến 31/8/2002 tại phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội.
Đánh giá kiến thức và thực hành: Dựa trên thang điểm theo tiêu chuẩn của Chương trình NKHHCT, với các tiêu chí cụ thể cho từng nhóm kiến thức và thực hành, phân loại đạt hoặc không đạt.
Hạn chế: Khả năng nhớ lại của bà mẹ về thực hành xử trí có thể không chính xác, chỉ phỏng vấn những bà mẹ có trẻ mắc NKHHCT trong vòng 1 tháng để giảm thiểu sai số.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thông tin chung về đối tượng:
- 48,3% bà mẹ trong nhóm tuổi 20-30, 46% trong nhóm 30-40 tuổi.
- Trình độ học vấn: 38,1% cấp 3, 36,5% cao đẳng/đại học trở lên, 15,4% dưới cấp 2.
- Nghề nghiệp: 40,2% cán bộ công chức, 19% nội trợ, 23% nghề thủ công, buôn bán.
- Thu nhập: 69,2% khá, 26,9% trung bình, 3,9% nghèo.
Kiến thức về dấu hiệu NKHHCT:
- 90,6% bà mẹ biết dấu hiệu ho, 82,2% biết thở khò khè, thở rít.
- Dấu hiệu rút lõm lồng ngực và tím tái được biết đến thấp hơn (30,8% và 32,6%).
- Dấu hiệu nguy kịch như co giật (81,9%), khó thở, tím tái (78,5%) được chú ý nhiều hơn, nhưng chỉ 50,2% nhận biết không uống được hoặc bú kém.
Kiến thức về xử trí và chăm sóc tại nhà:
- 11,5% biết cho trẻ ăn nhiều hơn bình thường khi mắc NKHHCT, 36% biết cho uống nhiều hơn.
- 78,9% dùng thuốc hạ sốt đúng, 77,3% chườm mát, 28,7% dùng thuốc nam hạ sốt.
- 49,8% biết dùng thuốc nam trị ho, 11,8% dùng kháng sinh cho ho đơn thuần.
- 90,6% biết đưa trẻ đi khám khi thở nhanh, 67,4% khi bú kém, 58% khi trẻ mệt hơn.
Kiến thức về các yếu tố nguy cơ:
- 92,4% nhận biết tiếp xúc khói thuốc lá, bếp là nguy cơ.
- 90% biết nhà chật chội, ẩm thấp là yếu tố nguy cơ.
- 81% nhận biết suy dinh dưỡng, 71% không nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ 4-6 tháng đầu.
- 67,4% quan tâm đến trẻ nhẹ cân dưới 2500g.
Kiến thức về phòng bệnh:
- 94,3% biết cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ sau sinh.
- 99,7% biết tiêm chủng mở rộng đầy đủ.
- 94,3% biết uống vitamin A đầy đủ.
- 96,3% biết mặc ấm mùa đông, 89,7% mặc mát mùa hè.
- 52,3% biết cai sữa sau 18 tháng.
Thực hành xử trí và chăm sóc:
- 45,9% trẻ mắc NKHHCT trong vòng 1 tháng.
- 43,4% bà mẹ cho trẻ ăn/bú nhiều hơn khi mắc bệnh, 30,9% cho uống nhiều hơn.
- 28,9% dùng kháng sinh để điều trị ho đơn thuần, 38,2% dùng thuốc nam.
- 88,8% dùng thuốc nhỏ hoặc uống thuốc khi trẻ chảy, nghẹt mũi, chỉ 5,9% lau mũi bằng khăn sạch.
- 17,1% dùng kháng sinh khi trẻ sốt.
- 69,7% đưa trẻ đi khám lần đầu khi phát hiện NKHHCT, 30,3% tự mua thuốc hoặc không làm gì.
- 46,7% chọn Viện Nhi Trung ương để khám, 29,6% tự mua thuốc điều trị.
Thực hành phòng bệnh:
- 84,9% cho con bú sớm trong vòng 1 giờ.
- 73,4% cho con ăn sam từ 4-6 tháng tuổi.
- 97% tiêm chủng và uống vitamin A đầy đủ.
- 94,9% mặc ấm khi trời lạnh, 86,7% mặc mát khi trời nóng.
- 93,4% giữ vệ sinh môi trường sạch sẽ.
Đánh giá tổng thể:
- 74% bà mẹ có kiến thức đạt yêu cầu về NKHHCT.
- 68,4% thực hành phòng bệnh đạt yêu cầu.
- 45,4% thực hành xử trí, chăm sóc đạt yêu cầu.
- Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và kiến thức bà mẹ (p < 0,01), với nhóm học vấn cao có kiến thức tốt hơn.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức của bà mẹ về các dấu hiệu cơ bản của NKHHCT như ho, thở khò khè được đánh giá cao, tuy nhiên nhận biết các dấu hiệu nặng như rút lõm lồng ngực, tím tái còn hạn chế. Điều này tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, nơi mà dấu hiệu nguy kịch thường ít được bà mẹ chú ý. Thực hành chăm sóc và xử trí tại nhà còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc sử dụng kháng sinh không đúng chỉ định (28,9% dùng kháng sinh cho ho đơn thuần, 17,1% dùng khi sốt), phản ánh tình trạng lạm dụng kháng sinh phổ biến, gây nguy cơ kháng thuốc và ảnh hưởng sức khỏe trẻ.
Tỷ lệ đưa trẻ đi khám kịp thời đạt gần 70%, tuy nhiên vẫn còn 30% bà mẹ tự điều trị hoặc không xử trí, làm tăng nguy cơ diễn biến nặng và tử vong. Việc lựa chọn dịch vụ y tế chủ yếu tập trung vào bệnh viện tuyến trên, ít sử dụng trạm y tế phường, cho thấy cần tăng cường năng lực và niềm tin vào y tế cơ sở.
Mối liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức bà mẹ có ý nghĩa thống kê, cho thấy giáo dục là yếu tố then chốt trong nâng cao nhận thức và thực hành phòng chống NKHHCT. Các yếu tố môi trường và kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành, phù hợp với các nghiên cứu trước đây.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức, thực hành theo nhóm tuổi, trình độ học vấn, cũng như bảng so sánh tỷ lệ sử dụng kháng sinh và lựa chọn dịch vụ y tế. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng các điểm mạnh và hạn chế trong nhận thức và hành vi của bà mẹ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe cho bà mẹ:
- Tập trung nâng cao nhận thức về các dấu hiệu nguy kịch của NKHHCT và cách xử trí đúng tại nhà.
- Mục tiêu tăng tỷ lệ bà mẹ nhận biết dấu hiệu rút lõm lồng ngực và tím tái lên trên 60% trong vòng 12 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế phường phối hợp với các tổ chức cộng đồng.
Kiểm soát và hướng dẫn sử dụng kháng sinh hợp lý:
- Tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ y tế và dược sĩ về tư vấn sử dụng thuốc.
- Giảm tỷ lệ sử dụng kháng sinh không đúng chỉ định xuống dưới 15% trong 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, các cơ sở y tế và nhà thuốc trên địa bàn.
Nâng cao năng lực y tế cơ sở và tăng cường niềm tin của người dân:
- Cải thiện chất lượng dịch vụ tại trạm y tế phường, đảm bảo trang thiết bị và nhân lực.
- Khuyến khích bà mẹ lựa chọn khám chữa bệnh tại y tế cơ sở, tăng tỷ lệ khám tại trạm y tế lên 20% trong 2 năm.
- Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế quận, UBND phường.
Hỗ trợ giáo dục và nâng cao trình độ học vấn cho phụ nữ:
- Tổ chức các lớp học nâng cao kiến thức chăm sóc sức khỏe trẻ em cho bà mẹ có trình độ thấp.
- Mục tiêu giảm khoảng cách kiến thức giữa các nhóm học vấn trong 3 năm.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục, Trung tâm Y tế, các tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế cơ sở và nhân viên y tế cộng đồng:
- Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế chương trình truyền thông, nâng cao hiệu quả can thiệp phòng chống NKHHCT.
Nhà quản lý y tế và chính sách công:
- Tham khảo để xây dựng chính sách, quy hoạch mạng lưới y tế, phân bổ nguồn lực hợp lý nhằm giảm tỷ lệ tử vong do NKHHCT.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng:
- Áp dụng các giải pháp truyền thông giáo dục sức khỏe dựa trên thực trạng kiến thức và thực hành của bà mẹ tại địa phương.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng:
- Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Câu hỏi thường gặp
NKHHCT là gì và tại sao lại nguy hiểm đối với trẻ dưới 5 tuổi?
NKHHCT là nhóm bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính, bao gồm viêm phổi, viêm phế quản... Trẻ dưới 5 tuổi có hệ miễn dịch yếu, dễ bị biến chứng nặng và tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.Bà mẹ cần nhận biết những dấu hiệu nào để phát hiện sớm NKHHCT?
Các dấu hiệu quan trọng gồm ho, thở nhanh (≥ 40 lần/phút ở trẻ 1-4 tuổi), rút lõm lồng ngực, tím tái, bú kém hoặc bỏ bú, khó thở. Nhận biết sớm giúp đưa trẻ đi khám kịp thời.Tại sao việc sử dụng kháng sinh không đúng cách lại nguy hiểm?
Lạm dụng kháng sinh có thể gây kháng thuốc, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ và không hiệu quả trong điều trị các triệu chứng như ho, sốt đơn thuần do vi rút.Làm thế nào để chăm sóc trẻ mắc NKHHCT tại nhà đúng cách?
Cho trẻ ăn, bú và uống nhiều hơn bình thường, giữ ấm hoặc làm mát phù hợp, làm thông thoáng mũi, dùng thuốc hạ sốt đúng liều, tránh tự ý dùng kháng sinh, theo dõi dấu hiệu bệnh và đưa trẻ đi khám khi cần.Vai trò của y tế cơ sở trong phòng chống NKHHCT là gì?
Y tế cơ sở là nơi đầu tiên tiếp nhận, khám và điều trị kịp thời, tư vấn chăm sóc tại nhà, truyền thông giáo dục sức khỏe cho bà mẹ, góp phần giảm tỷ lệ tử vong và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ.
Kết luận
- NKHHCT là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, với tỷ lệ mắc và tử vong cao tại Việt Nam và quận Đống Đa.
- Kiến thức của bà mẹ về dấu hiệu bệnh và phòng chống NKHHCT đạt 74%, nhưng thực hành xử trí còn hạn chế, đặc biệt là việc sử dụng kháng sinh không đúng.
- Trình độ học vấn có ảnh hưởng rõ rệt đến kiến thức và thực hành của bà mẹ về NKHHCT.
- Cần tăng cường truyền thông giáo dục, kiểm soát sử dụng kháng sinh, nâng cao năng lực y tế cơ sở và hỗ trợ giáo dục cho phụ nữ.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các can thiệp y tế công cộng nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do NKHHCT ở trẻ em dưới 5 tuổi tại địa phương.
Hành động tiếp theo: Triển khai các chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe, đào tạo cán bộ y tế, giám sát việc sử dụng thuốc và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở. Các đơn vị liên quan cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các khuyến nghị nhằm bảo vệ sức khỏe trẻ em.