Tổng quan nghiên cứu

Bệnh sởi là một trong những bệnh truyền nhiễm có tính lây lan cao nhất, đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ em dưới 10 tuổi. Trước khi triển khai tiêm chủng, tỷ lệ mắc và tử vong do sởi rất cao, với hàng triệu trẻ em tử vong mỗi năm trên toàn cầu. Tại Việt Nam, mặc dù tỷ lệ tiêm chủng sởi mũi 1 cho trẻ dưới 1 tuổi duy trì trên 90% từ năm 1993, bệnh sởi vẫn đứng thứ chín trong số các bệnh truyền nhiễm có tỷ suất mắc và tử vong cao nhất giai đoạn 1996-2000. Khu vực phía Nam Việt Nam ghi nhận tỷ suất mắc trung bình 9,3/100.000 dân giai đoạn 1999-2002, với nhiều vụ dịch sởi xảy ra dù tỷ lệ tiêm chủng cao trên 93%. Điều này cho thấy việc tiêm một mũi vắc xin sởi chưa đủ để phòng chống hiệu quả bệnh sởi.

Năm 2003, chiến dịch tiêm vắc xin sởi mũi 2 được triển khai tại 33 tỉnh phía Nam nhằm nâng cao tỷ lệ miễn dịch cộng đồng và giảm nhanh số mắc sởi. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu quả chiến dịch tiêm sởi mũi 2 cho trẻ từ 9 tháng đến 10 tuổi tại khu vực phía Nam năm 2003, bao gồm ước lượng tỷ lệ tiêm chủng, xác định nguyên nhân không tiêm và mô tả tác động của chiến dịch lên tình hình dịch tễ và lâm sàng bệnh sởi. Nghiên cứu được thực hiện trên 914 trẻ tại ba tỉnh đại diện cho miền Tây, miền Đông và miền núi Nam Bộ trong khoảng thời gian từ tháng 11/2003 đến tháng 6/2004.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả chiến dịch tiêm chủng bổ sung, góp phần đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh sởi, hướng tới mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại Việt Nam vào năm 2010.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình dịch tễ học về bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là bệnh sởi, bao gồm:

  • Lý thuyết miễn dịch cộng đồng: Để đạt được miễn dịch cộng đồng, tỷ lệ tiêm chủng phải đạt trên 95% nhằm ngăn chặn sự lây truyền của vi rút sởi trong cộng đồng.
  • Mô hình chu kỳ dịch bệnh: Bệnh sởi có tính chu kỳ 2-3 năm hoặc 3-5 năm tùy theo vùng, với sự lưu hành và bùng phát dịch theo mùa.
  • Khái niệm về hiệu lực vắc xin (Vaccine Efficacy - VE): Hiệu lực vắc xin sởi mũi 1 đạt khoảng 85% khi tiêm cho trẻ 9-11 tháng tuổi, trong khi tiêm mũi 2 bổ sung có thể nâng tỷ lệ miễn dịch lên đến 99%.
  • Định nghĩa ca bệnh chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Bao gồm các tiêu chí lâm sàng và xét nghiệm để xác định trường hợp nghi ngờ và xác định bệnh sởi.
  • Khái niệm giám sát dịch tễ học: Bao gồm phát hiện ca bệnh, thu thập và phân tích số liệu để đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế điều tra cắt ngang kết hợp mô tả các trường hợp bệnh sởi. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên công thức thống kê với độ tin cậy 95%, sai số 5%, ước tính tỷ lệ tiêm chủng mũi 2 là 90%, cho ra tổng số 900 trẻ từ 9 tháng đến 10 tuổi tại ba tỉnh Vĩnh Long, Long An và Lâm Đồng.

Phương pháp chọn mẫu là chọn ngẫu nhiên 30 cụm xã theo phương pháp cụm của WHO, đảm bảo đại diện cho các vùng miền Tây, Đông và miền núi Nam Bộ. Trong mỗi cụm, các trẻ được chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn và kiểm tra phiếu/sổ tiêm chủng.

Nguồn dữ liệu bao gồm:

  • Thông tin tiêm chủng thu thập qua phỏng vấn trực tiếp người nuôi dưỡng và quan sát phiếu/sổ tiêm chủng.
  • Dữ liệu dịch tễ và lâm sàng bệnh sởi từ hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm trẻ em thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng (CT-TCMR) phía Nam giai đoạn 2000-2004.
  • Kết quả xét nghiệm huyết thanh IgM sởi từ các trường hợp nghi sởi được điều tra.

Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm EPI-INFO 6 với các phương pháp thống kê mô tả và kiểm định chi bình phương để khảo sát mối liên hệ và sự khác biệt giữa các biến số. Các biến số chính gồm tỷ lệ tiêm chủng mũi 2, tỷ lệ tiêm đúng lịch, phân bố theo nhóm tuổi và địa phương, cũng như các chỉ số giám sát dịch tễ bệnh sởi.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tiêm chủng sởi mũi 2 đạt cao: Trong 914 trẻ được điều tra, tỷ lệ tiêm sởi mũi 2 đạt 97,6%, cao nhất tại Vĩnh Long (99,3%), Long An (96,0%) và Lâm Đồng (97,4%). Tỷ lệ tiêm đúng lịch chung là 96,5%, với Long An cao nhất 98,0%. Tỷ lệ tiêm mũi 2 cao hơn mũi 1 (97,6% so với 94,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).

  2. Phân bố tiêm chủng theo nhóm tuổi và địa phương: Tỷ lệ tiêm mũi 2 cao nhất ở nhóm 1-4 tuổi (98,5%), tiếp theo nhóm 5-10 tuổi (97,2%) và thấp nhất dưới 1 tuổi (87,9%) (p<0,01). Tỷ lệ giữ phiếu/sổ tiêm chủng chung là 70,5%, thấp nhất tại Lâm Đồng (20,5%), cao nhất tại Long An (96,7%). Sau 14 tháng triển khai, trẻ tại Lâm Đồng có nguy cơ mất phiếu tiêm chủng cao gấp 84 lần so với hai tỉnh còn lại (p<0,001).

  3. Lý do không tiêm chủng mũi 2: Trong 22 trẻ không được tiêm (2,4%), 59% do thiếu thông tin về tiêm chủng, 32% do trốn tránh tiêm chủng từ phía gia đình, còn lại là các lý do khác như di chuyển tự do.

  4. Tác động của chiến dịch tiêm chủng mũi 2: Tỷ lệ mắc sởi giảm rõ rệt sau chiến dịch, từ 113/100.000 dân năm 2002 xuống còn 0,7/100.000 dân trong 6 tháng đầu năm 2004. Không có vụ dịch sởi nào xảy ra trong 15 tháng sau chiến dịch. Số vụ dịch giảm từ 6 vụ năm 2002 xuống 0 vụ năm 2004. Tỷ lệ ca nghi sởi được điều tra và lấy mẫu xét nghiệm tăng lên 97% và 80% tương ứng sau chiến dịch.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy chiến dịch tiêm vắc xin sởi mũi 2 tại khu vực phía Nam năm 2003 đạt hiệu quả cao trong việc nâng tỷ lệ tiêm chủng và giảm tỷ lệ mắc bệnh sởi. Tỷ lệ tiêm chủng mũi 2 đạt gần 98% vượt mục tiêu đề ra, góp phần tạo miễn dịch cộng đồng đủ mạnh để ngăn chặn sự lây truyền vi rút sởi.

Tỷ lệ tiêm chủng thấp hơn ở nhóm trẻ dưới 1 tuổi phản ánh khó khăn trong việc tiếp cận và nhận thức của người dân về tiêm chủng cho trẻ nhỏ. Việc mất phiếu/sổ tiêm chủng tại một số địa phương như Lâm Đồng cũng ảnh hưởng đến việc theo dõi và đánh giá tiêm chủng, cần được cải thiện.

Lý do không tiêm chủng chủ yếu do thiếu thông tin và trốn tránh tiêm chủng cho thấy cần tăng cường truyền thông giáo dục cộng đồng và vận động người dân tham gia tiêm chủng đầy đủ.

So với các nghiên cứu trước đây, kết quả phù hợp với xu hướng giảm mạnh số mắc và tử vong do sởi khi triển khai tiêm chủng mũi 2 bổ sung tại nhiều quốc gia. Việc không ghi nhận dịch sởi sau chiến dịch trong 15 tháng là minh chứng rõ ràng cho hiệu quả của chiến dịch.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ tiêm chủng theo nhóm tuổi và địa phương, bảng so sánh tỷ lệ mắc sởi trước và sau chiến dịch, cũng như biểu đồ phân bố ca nghi sởi theo tháng và năm để minh họa xu hướng giảm bệnh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông và vận động tiêm chủng: Tổ chức các chiến dịch truyền thông sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của tiêm chủng mũi 2, đặc biệt tập trung vào nhóm trẻ dưới 1 tuổi và các vùng có tỷ lệ tiêm chủng thấp. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh.

  2. Cải thiện quản lý và lưu giữ phiếu/sổ tiêm chủng: Xây dựng hệ thống quản lý điện tử hoặc tăng cường đào tạo cán bộ y tế về lưu trữ và quản lý hồ sơ tiêm chủng để giảm thiểu mất mát phiếu tiêm chủng, đặc biệt tại các tỉnh miền núi. Thời gian thực hiện: trong 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế dự phòng, các trạm y tế xã.

  3. Mở rộng và duy trì chiến dịch tiêm chủng bổ sung mũi 2: Tiếp tục tổ chức các chiến dịch tiêm chủng bổ sung định kỳ cho trẻ từ 9 tháng đến 10 tuổi nhằm duy trì tỷ lệ miễn dịch cộng đồng trên 95%. Thời gian thực hiện: định kỳ 2 năm/lần. Chủ thể thực hiện: Bộ Y tế, các địa phương.

  4. Nâng cao năng lực giám sát và xét nghiệm: Đầu tư trang thiết bị và đào tạo nhân lực để nâng cao chất lượng giám sát dịch tễ và xét nghiệm chẩn đoán sởi, đảm bảo phát hiện sớm và xử lý kịp thời các trường hợp nghi ngờ. Thời gian thực hiện: trong 24 tháng. Chủ thể thực hiện: Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế dự phòng và tiêm chủng: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về hiệu quả chiến dịch tiêm chủng bổ sung, giúp cải thiện kế hoạch và tổ chức tiêm chủng tại địa phương.

  2. Nhà hoạch định chính sách y tế: Thông tin về tỷ lệ tiêm chủng, nguyên nhân không tiêm và tác động dịch tễ giúp xây dựng chính sách phòng chống bệnh sởi hiệu quả hơn.

  3. Nhà nghiên cứu dịch tễ học và y tế công cộng: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phương pháp nghiên cứu để tham khảo trong các nghiên cứu tương tự về bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng.

  4. Tổ chức quốc tế và phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực y tế: Thông tin về chiến dịch tiêm chủng và kết quả giúp đánh giá hiệu quả các chương trình hỗ trợ và đề xuất các can thiệp phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần tiêm vắc xin sởi mũi 2 khi đã tiêm mũi 1?
    Tiêm mũi 1 chỉ đạt hiệu lực miễn dịch khoảng 85% ở trẻ 9-11 tháng tuổi. Mũi 2 bổ sung giúp nâng tỷ lệ miễn dịch lên đến 99%, giảm nguy cơ mắc bệnh và bùng phát dịch.

  2. Tỷ lệ tiêm chủng mũi 2 tại khu vực phía Nam năm 2003 là bao nhiêu?
    Tỷ lệ tiêm chủng mũi 2 đạt 97,6%, với tỷ lệ tiêm đúng lịch là 96,5%, cao hơn so với mũi 1.

  3. Nguyên nhân chính khiến trẻ không được tiêm mũi 2 là gì?
    Phần lớn do thiếu thông tin về tiêm chủng và trốn tránh tiêm chủng từ phía gia đình, chiếm khoảng 91% trong số trẻ không tiêm.

  4. Chiến dịch tiêm chủng mũi 2 có tác động như thế nào đến tỷ lệ mắc sởi?
    Sau chiến dịch, tỷ lệ mắc sởi giảm từ 113/100.000 dân năm 2002 xuống còn 0,7/100.000 dân trong 6 tháng đầu năm 2004, không có dịch sởi xảy ra trong 15 tháng tiếp theo.

  5. Làm thế nào để cải thiện tỷ lệ giữ phiếu/sổ tiêm chủng?
    Cần tăng cường quản lý hồ sơ, đào tạo cán bộ y tế và áp dụng hệ thống quản lý điện tử để giảm thiểu mất mát phiếu tiêm chủng, đặc biệt tại các vùng miền núi.

Kết luận

  • Chiến dịch tiêm vắc xin sởi mũi 2 năm 2003 tại khu vực phía Nam đạt tỷ lệ tiêm chủng cao (97,6%) và tiêm đúng lịch (96,5%), vượt mục tiêu đề ra.
  • Tỷ lệ mắc sởi giảm rõ rệt sau chiến dịch, không có dịch sởi xảy ra trong 15 tháng tiếp theo, chứng tỏ hiệu quả phòng chống bệnh sởi được nâng cao.
  • Nguyên nhân không tiêm chủ yếu do thiếu thông tin và trốn tránh tiêm chủng, cần tăng cường truyền thông và vận động.
  • Việc giữ phiếu/sổ tiêm chủng còn hạn chế, đặc biệt tại các tỉnh miền núi, ảnh hưởng đến công tác giám sát và đánh giá.
  • Đề xuất các giải pháp tăng cường truyền thông, quản lý hồ sơ, duy trì chiến dịch tiêm chủng bổ sung và nâng cao năng lực giám sát để hướng tới mục tiêu loại trừ bệnh sởi tại Việt Nam vào năm 2010.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan y tế cần triển khai ngay các khuyến nghị nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả tiêm chủng, đồng thời tăng cường giám sát dịch tễ để phát hiện sớm và xử lý kịp thời các trường hợp mắc sởi.