Tổng quan nghiên cứu
Huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh, nằm trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 81,45% diện tích tự nhiên, tương đương 26.739 ha năm 2020. Khu vực này có điều kiện địa lý phức tạp với địa hình đồng bằng ven biển, hệ thống sông rạch chằng chịt, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền nhiệt cao và lượng mưa lớn phân hóa theo mùa. Đặc biệt, nguồn nước mặn và mưa cùng với tài nguyên đất chủ yếu là đất phèn và đất mặn chiếm 58,21% diện tích tự nhiên đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Biến đổi khí hậu (BĐKH) với các biểu hiện như nước biển dâng, xâm nhập mặn sâu vào nội đồng, hạn hán kéo dài và thời tiết cực đoan đã làm thay đổi điều kiện sản xuất, gây ra nhiều khó khăn cho người dân địa phương.
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng thích nghi của đất phục vụ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu tại huyện Cầu Ngang, từ đó đề xuất các phương án chuyển đổi phù hợp đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đất lâm nghiệp, với dữ liệu chính lấy từ các năm 2010, 2015, 2020 và dự báo đến năm 2030 theo các kịch bản BĐKH được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về đánh giá đất đai cấp huyện mà còn hỗ trợ công tác quản lý, quy hoạch sử dụng đất và phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết đánh giá đất đai của Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp Quốc (FAO) từ các năm 1976, 1985 và 2007, kết hợp với Quy trình đánh giá đất nông nghiệp của Việt Nam (TCVN 8409-2012). Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết đánh giá thích nghi đất đai (Land Suitability Evaluation): Đánh giá mức độ phù hợp của đất đối với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp dựa trên các đặc tính đất, khí hậu, địa hình và yêu cầu kỹ thuật của từng loại cây trồng. Cấu trúc phân hạng thích nghi gồm 4 cấp: S1 (rất thích nghi), S2 (thích nghi trung bình), S3 (ít thích nghi), và N (không thích nghi).
Lý thuyết chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất (Land Use Change Theory): Phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự thay đổi mục đích và cơ cấu sử dụng đất nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và thích ứng với điều kiện môi trường mới.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LU), Đặc trưng đất đai (Land Characteristic - LC), Chất lượng đất đai (Land Quality - LQ), Loại hình sử dụng đất (Land Utilization Type - LUT), và Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirement - LUR).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá đất theo hướng dẫn của FAO, kết hợp với quy trình kỹ thuật của Việt Nam (TCVN 8409-2012). Dữ liệu thu thập bao gồm:
Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thống kê kinh tế - xã hội, bản đồ địa hình, bản đồ đất đai, dữ liệu khí hậu, thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng từ các cơ quan như UBND huyện Cầu Ngang, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh, Bộ TN&MT.
Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên gia, thu thập ý kiến cán bộ địa phương và người dân.
Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ GIS để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, chồng xếp các bản đồ đơn tính nhằm xác định các đơn vị đất đai (DVĐĐ) và phân vùng thích nghi đất đai. Mô hình ALES (Automated Land Evaluation System) được áp dụng để tự động hóa quá trình đánh giá thích nghi đất đai và phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất. Cỡ mẫu khảo sát gồm 24 phiếu tham vấn chuyên gia và khảo sát hộ sản xuất nông nghiệp tại huyện Cầu Ngang.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 3/2022 đến tháng 1/2023, bao gồm các bước: thu thập dữ liệu, xây dựng bản đồ, đánh giá thích nghi đất đai trong điều kiện hiện tại và có tác động của BĐKH, đề xuất phương án chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội: Huyện Cầu Ngang có địa hình đồng bằng ven biển, bị chia cắt bởi hệ thống sông rạch chằng chịt. Khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt cao và lượng mưa lớn, phân hóa theo mùa. Đất chủ yếu là đất phèn và đất mặn chiếm 58,21% diện tích tự nhiên. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp. Đất nông nghiệp năm 2020 chiếm 26.739 ha, tương đương 81,45% diện tích tự nhiên.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất và lựa chọn loại hình sử dụng đất: Qua phân tích hiệu quả kinh tế và tính phổ biến, 06 loại hình sử dụng đất nông nghiệp được lựa chọn để đánh giá khả năng thích nghi đất đai. Kết quả cho thấy có 20 đơn vị đất đai (DVĐĐ) được xác định trong điều kiện hiện tại và 33 DVĐĐ khi xét đến tác động của biến đổi khí hậu.
Phân vùng thích nghi đất đai: Toàn huyện có 10 vùng thích nghi đất đai trong điều kiện hiện tại và 12 vùng thích nghi khi tính đến tác động của biến đổi khí hậu. Sự gia tăng số vùng thích nghi phản ánh khả năng thích ứng của đất đai với các điều kiện biến đổi khí hậu.
Kiến nghị chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến năm 2030: Dựa trên kết quả đánh giá thích nghi đất đai và đối chiếu với hiện trạng, đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất như sau:
Trong điều kiện hiện tại: LUT-1 (đất trồng cây hàng năm) 12.471 ha; LUT-3 (đất trồng cây lâu năm) 660 ha; LUT-4 (đất nuôi trồng thủy sản) 1.035 ha.
Trong điều kiện có tác động của BĐKH: LUT-1 tăng nhẹ lên 12.541 ha; LUT-3 tăng lên 722 ha; LUT-4 tăng lên 1.111 ha.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy biến đổi khí hậu đã và đang tác động rõ rệt đến điều kiện tự nhiên và khả năng sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Cầu Ngang. Việc xác định 33 đơn vị đất đai trong điều kiện có tác động BĐKH, tăng 65% so với điều kiện hiện tại, phản ánh sự phân hóa phức tạp hơn của đất đai do các yếu tố như xâm nhập mặn, ngập úng và biến đổi nhiệt độ.
So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh ĐBSCL khác, như Cà Mau và Kiên Giang, kết quả tương đồng về sự cần thiết chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, đặc biệt là tăng diện tích đất nuôi trồng thủy sản và giảm diện tích đất trồng lúa truyền thống. Việc sử dụng mô hình ALES kết hợp GIS giúp tự động hóa và nâng cao độ chính xác trong đánh giá thích nghi đất đai, đồng thời hỗ trợ phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ so sánh diện tích các loại hình sử dụng đất trong điều kiện hiện tại và có tác động BĐKH, bản đồ phân vùng thích nghi đất đai, cũng như bảng tổng hợp các đơn vị đất đai và mức độ thích nghi tương ứng. Những kết quả này cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho việc hoạch định chính sách và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu: Tăng diện tích đất nuôi trồng thủy sản và đất trồng cây lâu năm có khả năng chịu mặn, giảm diện tích đất trồng cây hàng năm kém hiệu quả. Mục tiêu đạt chuyển đổi hoàn thành trước năm 2030, do UBND huyện phối hợp Sở NN&PTNT thực hiện.
Ứng dụng công nghệ GIS và mô hình ALES trong quản lý đất đai: Xây dựng hệ thống thông tin địa lý tích hợp đánh giá thích nghi đất đai để hỗ trợ ra quyết định quy hoạch và quản lý đất đai chính xác, kịp thời. Thời gian triển khai trong 2 năm, do Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên đất tỉnh chủ trì.
Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và nông dân: Về kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu, kỹ thuật canh tác bền vững. Thực hiện liên tục hàng năm, do Sở NN&PTNT phối hợp các đơn vị đào tạo.
Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất: Bao gồm hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các loại hình sử dụng đất mới phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2023-2030, do UBND tỉnh và các sở ngành liên quan phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
Nhà nghiên cứu và chuyên gia trong lĩnh vực quản lý đất đai, nông nghiệp và biến đổi khí hậu: Tham khảo phương pháp luận, mô hình đánh giá đất đai kết hợp GIS và ALES, cũng như các kết quả phân vùng thích nghi đất đai phục vụ nghiên cứu chuyên sâu.
Nông dân và các tổ chức hợp tác xã nông nghiệp tại huyện Cầu Ngang và vùng lân cận: Áp dụng các kiến nghị chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, kỹ thuật canh tác thích ứng để nâng cao năng suất, thu nhập và giảm thiểu rủi ro do biến đổi khí hậu.
Các nhà hoạch định chính sách và tổ chức phát triển nông nghiệp bền vững: Dựa trên kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình hỗ trợ, dự án phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần đánh giá thích nghi đất đai trong bối cảnh biến đổi khí hậu?
Đánh giá thích nghi đất đai giúp xác định mức độ phù hợp của đất với các loại hình sử dụng trong điều kiện biến đổi khí hậu, từ đó đề xuất chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả sản xuất.Phương pháp ALES có ưu điểm gì trong đánh giá đất đai?
ALES tự động hóa quá trình phân tích dữ liệu đất đai, kết hợp GIS để xây dựng bản đồ thích nghi đất đai chính xác, đồng thời phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất, giúp ra quyết định nhanh và khoa học hơn.Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến đất nông nghiệp tại huyện Cầu Ngang?
BĐKH gây ra xâm nhập mặn sâu, ngập úng, hạn hán kéo dài, làm giảm chất lượng đất, thu hẹp diện tích đất canh tác, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng, đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất để thích ứng.Các loại hình sử dụng đất nào được ưu tiên trong chuyển đổi cơ cấu tại huyện Cầu Ngang?
Đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản được ưu tiên tăng diện tích do khả năng chịu mặn và thích ứng tốt hơn với điều kiện biến đổi khí hậu, trong khi đất trồng cây hàng năm có xu hướng giảm.Làm thế nào để nông dân áp dụng hiệu quả các khuyến nghị chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất?
Cần có chương trình đào tạo, tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ tài chính và thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức để nông dân hiểu và thực hiện chuyển đổi hiệu quả.
Kết luận
- Huyện Cầu Ngang có điều kiện tự nhiên phức tạp, đất chủ yếu là đất phèn và đất mặn chiếm 58,21% diện tích tự nhiên, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp.
- Biến đổi khí hậu làm gia tăng các yếu tố bất lợi như xâm nhập mặn, ngập úng, hạn hán, đòi hỏi chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp.
- Nghiên cứu đã xác định 20 đơn vị đất đai thích nghi trong điều kiện hiện tại và 33 đơn vị trong điều kiện có tác động của biến đổi khí hậu, đồng thời đề xuất phương án chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất đến năm 2030.
- Phương pháp luận kết hợp FAO, GIS và mô hình ALES giúp nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong đánh giá đất đai và phân tích kinh tế.
- Khuyến nghị các giải pháp kỹ thuật, chính sách và đào tạo nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện Cầu Ngang.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và nhà nghiên cứu cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục cập nhật dữ liệu và theo dõi tác động của biến đổi khí hậu để điều chỉnh chính sách phù hợp. Đề nghị các bên liên quan tham khảo và ứng dụng kết quả nghiên cứu trong quy hoạch và phát triển nông nghiệp địa phương.