Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Cà Mau có tổng cộng khoảng 910 sinh viên tốt nghiệp đại học từ các cơ sở đào tạo trong địa phương, trong đó tỷ lệ sinh viên tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm đạt khoảng 83,85%. Tuy nhiên, vẫn còn gần 15% sinh viên chưa có việc làm và khoảng 17% làm việc trái ngành nghề, gây lãng phí nguồn nhân lực có trình độ. Vấn đề hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi ra trường tại tỉnh Cà Mau trở thành một thách thức lớn trong bối cảnh kinh tế phát triển theo cơ cấu Nông – Lâm – Ngư nghiệp, với nguồn nhân lực chất lượng chưa đồng đều và thiếu chính sách hỗ trợ riêng biệt cho nhóm đối tượng này.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ việc làm dành cho sinh viên tốt nghiệp đại học tại tỉnh Cà Mau, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao tỷ lệ việc làm phù hợp với trình độ đào tạo. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2020, với đối tượng là sinh viên tốt nghiệp tại Trường Đại học Bình Dương – Phân hiệu Cà Mau và các chính sách việc làm của tỉnh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: Thứ nhất là lý thuyết về chính sách việc làm, được hiểu là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và giải pháp nhằm sử dụng lực lượng lao động hiệu quả và tạo việc làm cho người lao động. Thứ hai là mô hình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam, trong đó vai trò của Nhà nước là kiến tạo phát triển, tạo lập môi trường pháp lý và tổ chức thực thi chính sách việc làm.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: chính sách việc làm, chính sách hỗ trợ việc làm, thị trường lao động, thất nghiệp, và nguồn nhân lực có trình độ đại học. Luận văn cũng tham khảo các văn bản pháp luật như Luật Việc làm năm 2013, các nghị định và thông tư hướng dẫn liên quan đến việc làm và lao động.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra khảo sát với mẫu gồm 50 sinh viên được chọn ngẫu nhiên từ tổng số 910 sinh viên tốt nghiệp tại Trường Đại học Bình Dương – Phân hiệu Cà Mau trong giai đoạn 2016-2020. Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi theo thang đo Likert nhằm đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ việc làm.

Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn chuyên gia được áp dụng với 2 chuyên gia trong lĩnh vực chính sách việc làm và tuyển dụng lao động tại địa phương nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Cà Mau và các tài liệu pháp luật liên quan.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp, so sánh tỷ lệ việc làm, mức độ hài lòng và các khó khăn sinh viên gặp phải khi tìm việc. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2020 đến 2021, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp: Khoảng 83,85% sinh viên tốt nghiệp đại học tại tỉnh Cà Mau đã tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm trong giai đoạn 2016-2020. Tuy nhiên, 14,95% sinh viên vẫn chưa có việc làm, và 16,92% làm việc trái ngành nghề, cho thấy sự chưa phù hợp giữa đào tạo và nhu cầu thị trường lao động.

  2. Hiệu quả chính sách hỗ trợ việc làm: Các chính sách hỗ trợ việc làm của tỉnh chủ yếu tập trung vào lao động nông thôn, phụ nữ và đào tạo nghề, chưa có chính sách riêng biệt dành cho sinh viên tốt nghiệp đại học. Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đã tổ chức nhiều phiên giao dịch việc làm, tư vấn và giới thiệu việc làm với số lượng người tham gia tăng dần qua các năm, ví dụ năm 2016 có 5.249 lượt tư vấn, năm 2019 đạt 7.181 lượt.

  3. Khó khăn trong tiếp cận thị trường lao động: Sinh viên phản ánh gặp nhiều khó khăn khi tìm việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo, do thiếu thông tin việc làm, kỹ năng mềm chưa đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp và thiếu sự kết nối giữa nhà trường với doanh nghiệp. Khoảng 16,92% sinh viên làm việc trái ngành nghề là minh chứng cho thực trạng này.

  4. Vai trò của các hoạt động hỗ trợ việc làm tại trường đại học: Trường Đại học Bình Dương – Phân hiệu Cà Mau đã tổ chức các ngày hội việc làm, ký kết hợp tác với nhiều doanh nghiệp lớn như Tập đoàn Tôn Hoa Sen, Công ty FPT Telecom, Mobifone, Ngân hàng MB, Techcombank nhằm tạo cơ hội việc làm cho sinh viên. Tuy nhiên, số lượng sinh viên tham gia và được tuyển dụng trực tiếp còn hạn chế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sinh viên khó tìm việc làm phù hợp là do chính sách hỗ trợ việc làm chưa được thiết kế riêng biệt cho nhóm đối tượng này, mà chủ yếu tập trung vào lao động phổ thông và đào tạo nghề. So với các địa phương như Thành phố Hồ Chí Minh hay Nghệ An, nơi có các chương trình hỗ trợ việc làm đa dạng và sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp, tỉnh Cà Mau còn nhiều hạn chế trong việc kết nối cung cầu lao động.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ sinh viên có việc làm, chưa có việc làm và làm trái ngành nghề theo từng năm, cũng như bảng tổng hợp số lượt tư vấn và phiên giao dịch việc làm do Trung tâm Dịch vụ việc làm tổ chức. Những kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm, nâng cao chất lượng đào tạo và tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng chính sách hỗ trợ việc làm riêng biệt cho sinh viên tốt nghiệp đại học: Tỉnh cần ban hành các chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ sinh viên sau khi ra trường, bao gồm hỗ trợ tư vấn nghề nghiệp, đào tạo kỹ năng mềm và kết nối việc làm. Mục tiêu nâng tỷ lệ sinh viên có việc làm phù hợp lên trên 90% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các trường đại học.

  2. Tăng cường hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp: Thiết lập các chương trình hợp tác đào tạo, thực tập và tuyển dụng giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trên địa bàn. Đẩy mạnh tổ chức ngày hội việc làm hàng năm với sự tham gia của ít nhất 50 doanh nghiệp. Thời gian thực hiện trong 2 năm, do các trường đại học chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư.

  3. Nâng cao chất lượng đào tạo và kỹ năng cho sinh viên: Các trường đại học cần cập nhật chương trình đào tạo sát với nhu cầu thị trường lao động, đồng thời tăng cường đào tạo kỹ năng mềm, ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Mục tiêu là 100% sinh viên tốt nghiệp có kỹ năng đáp ứng yêu cầu tuyển dụng trong vòng 5 năm. Chủ thể thực hiện là các trường đại học và Sở Giáo dục và Đào tạo.

  4. Phát triển hệ thống thông tin việc làm và dịch vụ hỗ trợ nghề nghiệp: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh cần nâng cấp hệ thống thông tin việc làm trực tuyến, tăng cường tuyên truyền và tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ, cả trực tiếp và trực tuyến. Mục tiêu tăng lượt truy cập và kết nối việc làm lên 30% mỗi năm. Thời gian thực hiện liên tục, do Trung tâm Dịch vụ việc làm chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà hoạch định chính sách tỉnh Cà Mau: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm cho sinh viên, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực địa phương.

  2. Ban giám hiệu và phòng công tác sinh viên các trường đại học tại Cà Mau: Tham khảo để phát triển các chương trình hỗ trợ việc làm, tăng cường hợp tác với doanh nghiệp và cải tiến chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường.

  3. Trung tâm Dịch vụ việc làm và các tổ chức hỗ trợ nghề nghiệp: Sử dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả tư vấn, giới thiệu việc làm và tổ chức các phiên giao dịch việc làm, đặc biệt là cho nhóm sinh viên mới ra trường.

  4. Sinh viên và cựu sinh viên các trường đại học tại Cà Mau: Hiểu rõ về thực trạng thị trường lao động, các chính sách hỗ trợ hiện có và các kỹ năng cần thiết để chủ động tìm kiếm việc làm phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách hỗ trợ việc làm hiện nay dành cho sinh viên tốt nghiệp tại Cà Mau như thế nào?
    Hiện tại, tỉnh Cà Mau chưa có chính sách riêng biệt dành cho sinh viên tốt nghiệp đại học mà chủ yếu tập trung vào lao động phổ thông và đào tạo nghề. Các chính sách hỗ trợ việc làm cho sinh viên chủ yếu thông qua các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm do Trung tâm Dịch vụ việc làm tổ chức.

  2. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm phù hợp tại Cà Mau là bao nhiêu?
    Khoảng 83,85% sinh viên tốt nghiệp đại học tại tỉnh Cà Mau đã tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm, tuy nhiên có gần 17% làm việc trái ngành nghề, cho thấy còn nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp.

  3. Những khó khăn chính sinh viên gặp phải khi tìm việc làm là gì?
    Sinh viên gặp khó khăn do thiếu thông tin việc làm, kỹ năng mềm chưa đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp, thiếu sự kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp, cũng như chính sách hỗ trợ chưa sâu sát và cụ thể cho nhóm đối tượng này.

  4. Các trường đại học tại Cà Mau đã có những hoạt động hỗ trợ việc làm nào cho sinh viên?
    Các trường đã tổ chức ngày hội việc làm hàng năm, ký kết hợp tác với nhiều doanh nghiệp lớn để tạo cơ hội tuyển dụng, đồng thời khảo sát định kỳ thông tin việc làm của cựu sinh viên nhằm hỗ trợ kịp thời.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm cho sinh viên?
    Nghiên cứu đề xuất xây dựng chính sách hỗ trợ riêng biệt cho sinh viên, tăng cường hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo và kỹ năng mềm cho sinh viên, phát triển hệ thống thông tin việc làm và dịch vụ hỗ trợ nghề nghiệp.

Kết luận

  • Tỉnh Cà Mau có khoảng 910 sinh viên tốt nghiệp đại học trong giai đoạn 2016-2020, với tỷ lệ việc làm đạt khoảng 83,85%, còn tồn tại tình trạng làm việc trái ngành và chưa có việc làm.
  • Chính sách hỗ trợ việc làm hiện nay chưa có sự tập trung riêng cho sinh viên tốt nghiệp đại học, dẫn đến hiệu quả chưa cao trong việc giải quyết việc làm phù hợp.
  • Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm và phiên giao dịch việc làm, góp phần hỗ trợ sinh viên và người lao động.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, nâng cao chất lượng đào tạo và tăng cường hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai xây dựng chính sách riêng biệt, phát triển hệ thống thông tin việc làm và tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng cho sinh viên trong vòng 2-3 năm tới.

Hành động ngay hôm nay để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cà Mau!