Tổng quan nghiên cứu
Chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) là một trong những lĩnh vực quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm tỷ lệ tử vong mẹ, tử vong sơ sinh, đặc biệt ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong giảm tỷ suất tử vong mẹ, từ 233/100.000 trẻ đẻ sống năm 1990 xuống còn 59/100.000 năm 2015, tương đương giảm hơn 70% [3]. Tuy nhiên, sự chênh lệch về tiếp cận dịch vụ CSSKSS giữa các vùng miền, đặc biệt là giữa dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh vẫn còn rất lớn. Tỷ lệ khám thai theo khuyến nghị ở người dân tộc thiểu số chỉ đạt khoảng 33%, tỷ lệ sinh con tại nhà dao động từ 40-60% ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên [61]. Tử vong mẹ ở vùng dân tộc thiểu số cao gấp 4 lần so với nhóm dân tộc Kinh, với tỷ lệ tử vong mẹ tại các vùng khó khăn lên đến 143/100.000, cao gấp gần 4 lần vùng kinh tế phát triển [8].
Ninh Thuận là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các vùng khó khăn, với tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên là 2,28‰ và tình trạng tảo hôn vẫn còn tồn tại, đặc biệt ở huyện Bác Ái với 43 trường hợp tảo hôn trong độ tuổi 13-18 năm 2017 [2]. Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các xã miền núi còn nhiều hạn chế, tỷ lệ khám thai đủ lần thấp, sinh tại nhà phổ biến, dẫn đến nguy cơ tai biến sản khoa và tử vong mẹ cao.
Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng kiến thức và thực hành CSSKSS của phụ nữ dân tộc thiểu số từ 15-49 tuổi tại 4 xã thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2013, đồng thời đánh giá hiệu quả can thiệp tăng cường vai trò và hoạt động của cô đỡ thôn bản trong giai đoạn 2013-2016. Nghiên cứu nhằm góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ CSSKSS, giảm tử vong mẹ và nâng cao sức khỏe bà mẹ dân tộc thiểu số tại vùng khó khăn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
Khái niệm sức khỏe sinh sản (SKSS): Theo Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD 1994), SKSS là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến hệ thống sinh sản. SKSS bao gồm chăm sóc bà mẹ khi mang thai, sinh đẻ, sau sinh, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống bệnh lây truyền qua đường tình dục, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên và bình đẳng giới [30].
Mô hình cô đỡ thôn bản (CĐTB): CĐTB là những phụ nữ dân tộc thiểu số được đào tạo chuyên sâu về chăm sóc thai nghén, đỡ đẻ an toàn, phát hiện tai biến sản khoa và chuyển tuyến kịp thời. Mô hình này tận dụng lợi thế văn hóa, ngôn ngữ và sự tin tưởng của cộng đồng để tăng cường tiếp cận dịch vụ CSSKSS tại vùng khó khăn [29], [54].
Mô hình chăm sóc liên tục (HHCC): Đảm bảo sự liên tục trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh từ gia đình, cộng đồng đến bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ và sự phối hợp giữa các tuyến y tế [31].
Các khái niệm chính bao gồm: chăm sóc trước sinh (khám thai, tiêm phòng uốn ván, phát hiện dấu hiệu nguy hiểm), chăm sóc trong sinh (đỡ đẻ an toàn, xử trí tai biến), chăm sóc sau sinh (khám lại, tư vấn dinh dưỡng, kế hoạch hóa gia đình), và vai trò của CĐTB trong cung cấp dịch vụ.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại hai thời điểm trước can thiệp (2013) và sau can thiệp (2016), kết hợp nghiên cứu can thiệp cộng đồng không đối chứng với phương pháp định tính và định lượng.
Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ dân tộc thiểu số tuổi 15-49 đã lập gia đình, cư trú thường trú tại 4 xã thuộc huyện Bác Ái và Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Tổng số mẫu thu thập là 420 người.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp PPS (probability proportional to size) kết hợp chọn ngẫu nhiên đối tượng trong danh sách hộ gia đình. Mỗi hộ chọn một phụ nữ phù hợp tiêu chuẩn.
Thu thập dữ liệu: Sử dụng bảng hỏi chuẩn, phỏng vấn sâu với cán bộ y tế, cô đỡ thôn bản, lãnh đạo quản lý. Điều tra viên được tập huấn chuyên môn và kỹ năng phỏng vấn. Giám sát viên kiểm tra ngẫu nhiên 10% phiếu điều tra để đảm bảo chất lượng.
Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm thống kê để phân tích mô tả, so sánh tỷ lệ trước và sau can thiệp, đánh giá hiệu quả can thiệp dựa trên các chỉ số như tỷ lệ khám thai đủ lần, tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai.
Thời gian nghiên cứu: Điều tra ban đầu từ tháng 6 đến 9/2013, can thiệp từ 10/2013 đến 8/2016, điều tra sau can thiệp tháng 8-9/2016.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng kiến thức và thực hành CSSKSS trước can thiệp: Tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số khám thai đủ 3 lần chỉ đạt khoảng 31,3%, tỷ lệ sinh tại nhà cao, dao động từ 28,9% đến 59,5% tùy xã. Tỷ lệ tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi đạt 98,3% toàn tỉnh nhưng thấp hơn ở các xã miền núi. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại khoảng 67,7% [2], [36].
Hiệu quả can thiệp tăng cường hoạt động cô đỡ thôn bản: Sau can thiệp, tỷ lệ khám thai đủ 3 lần tăng lên khoảng 60%, tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế tăng từ 40-70% tùy xã, giảm sinh tại nhà tương ứng. Tỷ lệ phụ nữ được tư vấn và sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tăng lên 75,5%. Tỷ lệ nạo phá thai giảm đáng kể, tỷ lệ tai biến sản khoa giảm [14], [51].
Vai trò cô đỡ thôn bản: CĐTB được cộng đồng tin tưởng, cung cấp dịch vụ tư vấn, quản lý thai nghén, đỡ đẻ an toàn và chuyển tuyến kịp thời. Khoảng 1/3 CĐTB được công nhận chính thức và hưởng phụ cấp, góp phần giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh [29], [73].
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả can thiệp: Trình độ học vấn thấp, phong tục tập quán lạc hậu, điều kiện kinh tế khó khăn, khoảng cách địa lý xa, thiếu trang thiết bị y tế và nhân lực y tế tuyến cơ sở là những rào cản chính. Sự phối hợp của các ban ngành và truyền thông giáo dục sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong thay đổi hành vi [23], [36].
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy can thiệp sử dụng cô đỡ thôn bản là giải pháp hiệu quả trong việc nâng cao tiếp cận và chất lượng dịch vụ CSSKSS cho phụ nữ dân tộc thiểu số tại vùng khó khăn. Tỷ lệ khám thai đủ lần tăng gần gấp đôi, tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế tăng rõ rệt, góp phần giảm tử vong mẹ và tai biến sản khoa. So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh miền núi khác, kết quả tương đồng với xu hướng cải thiện nhờ mô hình CĐTB và truyền thông giáo dục [14], [69].
Biểu đồ so sánh tỷ lệ khám thai đủ 3 lần và tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế trước và sau can thiệp sẽ minh họa rõ sự tiến bộ này. Bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng cũng cho thấy trình độ học vấn và khoảng cách đến cơ sở y tế là những nhân tố quyết định việc sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều thách thức như thiếu nhân lực y tế, cơ sở vật chất hạn chế, phong tục tập quán ảnh hưởng đến việc sinh tại nhà và không sử dụng dịch vụ y tế. Do đó, cần tiếp tục duy trì và mở rộng mô hình CĐTB, đồng thời tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng và cải thiện điều kiện hạ tầng y tế.
Đề xuất và khuyến nghị
Mở rộng đào tạo và hỗ trợ cô đỡ thôn bản: Tăng cường đào tạo chuyên môn, cung cấp trang thiết bị và phụ cấp ổn định cho CĐTB nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và động viên nhân lực tại vùng khó khăn. Thời gian thực hiện: 1-2 năm, chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm CSSKSS tỉnh.
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản: Triển khai các chương trình truyền thông phù hợp với văn hóa dân tộc thiểu số, sử dụng ngôn ngữ địa phương để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khám thai, sinh tại cơ sở y tế và kế hoạch hóa gia đình. Thời gian: liên tục, chủ thể: Ban dân vận, Hội phụ nữ, y tế cơ sở.
Cải thiện cơ sở hạ tầng và phương tiện vận chuyển: Đầu tư nâng cấp đường giao thông, phương tiện cấp cứu và cơ sở vật chất y tế tại các xã miền núi để giảm khoảng cách tiếp cận dịch vụ y tế. Thời gian: 3-5 năm, chủ thể: UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế.
Phối hợp liên ngành trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản: Tăng cường sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương và cơ sở y tế để triển khai đồng bộ các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Thời gian: liên tục, chủ thể: UBND các cấp, Sở Y tế, các tổ chức xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế tuyến cơ sở và cô đỡ thôn bản: Nghiên cứu cung cấp kiến thức thực tiễn và kinh nghiệm can thiệp hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe sinh sản tại vùng dân tộc thiểu số, giúp nâng cao kỹ năng và hiệu quả công tác.
Nhà hoạch định chính sách và quản lý y tế: Thông tin về thực trạng và hiệu quả mô hình can thiệp giúp xây dựng chính sách phù hợp, phân bổ nguồn lực hiệu quả nhằm cải thiện dịch vụ y tế vùng khó khăn.
Các tổ chức phi chính phủ và quốc tế hoạt động trong lĩnh vực y tế cộng đồng: Cơ sở dữ liệu và bài học kinh nghiệm để thiết kế các chương trình hỗ trợ, can thiệp nâng cao sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại các vùng dân tộc thiểu số.
Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành y tế công cộng, dân số và phát triển: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, mô hình can thiệp và phân tích dữ liệu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ khám thai đủ lần ở phụ nữ dân tộc thiểu số thấp?
Nguyên nhân chính là do trình độ học vấn thấp, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế khó khăn và khoảng cách địa lý xa cơ sở y tế. Ngoài ra, nhận thức về tầm quan trọng của khám thai còn hạn chế [23], [36].Vai trò của cô đỡ thôn bản trong chăm sóc sức khỏe sinh sản là gì?
Cô đỡ thôn bản là cầu nối giữa cộng đồng và hệ thống y tế, cung cấp dịch vụ chăm sóc thai nghén, đỡ đẻ an toàn, phát hiện tai biến và chuyển tuyến kịp thời, giúp tăng cường tiếp cận dịch vụ cho phụ nữ dân tộc thiểu số [29], [54].Mô hình can thiệp sử dụng cô đỡ thôn bản có hiệu quả như thế nào?
Sau can thiệp, tỷ lệ khám thai đủ lần tăng gần gấp đôi, tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế tăng rõ rệt, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tăng lên, góp phần giảm tử vong mẹ và tai biến sản khoa [14], [51].Những khó khăn chính trong việc triển khai mô hình cô đỡ thôn bản là gì?
Thiếu nhân lực y tế, cơ sở vật chất hạn chế, phụ cấp chưa ổn định, phong tục tập quán lạc hậu và khoảng cách địa lý là những thách thức lớn cần giải quyết [73], [36].Làm thế nào để nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ dân tộc thiểu số?
Cần phối hợp đồng bộ giữa đào tạo nhân lực, truyền thông giáo dục sức khỏe, cải thiện hạ tầng y tế và tăng cường sự tham gia của cộng đồng, đồng thời duy trì và mở rộng mô hình cô đỡ thôn bản [14], [31].
Kết luận
- Nghiên cứu đã mô tả thực trạng kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ nữ dân tộc thiểu số tại 4 xã tỉnh Ninh Thuận, cho thấy nhiều hạn chế trong tiếp cận dịch vụ y tế.
- Can thiệp tăng cường hoạt động cô đỡ thôn bản đã nâng cao đáng kể tỷ lệ khám thai đủ lần, tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế và sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại.
- Mô hình cô đỡ thôn bản phát huy lợi thế văn hóa, ngôn ngữ, góp phần giảm tử vong mẹ và tai biến sản khoa tại vùng khó khăn.
- Các yếu tố như trình độ học vấn, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế và hạ tầng y tế ảnh hưởng lớn đến hiệu quả can thiệp.
- Đề xuất mở rộng đào tạo cô đỡ thôn bản, tăng cường truyền thông, cải thiện cơ sở vật chất và phối hợp liên ngành để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ dân tộc thiểu số.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, giám sát và đánh giá liên tục để đảm bảo hiệu quả bền vững của mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản tại vùng dân tộc thiểu số.