I. Tổng Quan Về Phòng Chống Đuối Nước Học Sinh Tiểu Học
Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có khoảng 236.000 người tử vong do đuối nước mỗi năm. Tại Việt Nam, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 15 tuổi. Đặc biệt, tình hình nghiêm trọng hơn ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với hệ thống sông ngòi chằng chịt. Nghiên cứu cho thấy đuối nước thường xảy ra ban ngày và ở những khu vực không có biển báo hoặc rào chắn. Nhiều trường hợp xảy ra do thiếu sự giám sát của người lớn. Các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt là dạy bơi và kỹ năng an toàn dưới nước, đóng vai trò quan trọng. Theo báo cáo nghiên cứu về tai nạn thương tích quốc gia năm 2010 (VNIS), ước tính có khoảng 1.400 trẻ tử vong do đuối nước tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
1.1. Khái niệm cơ bản về đuối nước và tai nạn thương tích
Trẻ em, theo Luật Trẻ em của Quốc hội, là người dưới 16 tuổi. Đuối nước là sự kiện xảy ra khi đường hô hấp của nạn nhân bị ngập trong môi trường chất lỏng, dẫn tới khó thở hoặc nghẹt thở, sự kiện này có thể dẫn tới tử vong hoặc không tử vong. Tai nạn thương tích được chia thành hai nhóm: không có chủ định và có chủ định. Các nguyên nhân bao gồm: tai nạn giao thông, đuối nước, điện giật, ngã, bỏng, động vật cắn, vật sắc nhọn, ngộ độc, ngạt thở, tự tử, đánh nhau, bom mìn và vật nổ.
1.2. Dịch tễ học đuối nước trên thế giới và tại Việt Nam
Năm 2019, WHO ước tính khoảng 236.000 người tử vong do đuối nước trên toàn cầu. Ở khu vực Tây Thái Bình Dương, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do tai nạn thương tích ở trẻ em 5-14 tuổi. Tại Việt Nam, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em dưới 15 tuổi. Đáng chú ý, nghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng chỉ ra 80% trường hợp đuối nước xảy ra do thiếu sự giám sát của người lớn và Đặng Văn Chính chỉ ra do sự bất cẩn của người chăm sóc trẻ.
II. Thực Trạng Đáng Báo Động Đuối Nước Học Sinh Tiểu Học
Tỉnh Đồng Tháp, thuộc vùng ĐBSCL, đối mặt với tình trạng đuối nước ở trẻ em. Mỗi năm có khoảng 50-60 trường hợp. Nguyên nhân chính là thiếu sự giám sát của người lớn và trẻ em không biết bơi. Mặc dù đã có các kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, tình hình vẫn còn phức tạp. Tỉnh Đồng Tháp đã ban hành kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2015, với mục tiêu: Từng bước hạn chế tình trạng trẻ em bị đuối nước và ban hành kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030 nhằm kiểm soát, giảm thiểu tai nạn , thương tích trẻ em trên tất cả loại hình tai nạn , thương tích, nhất là tai nạn đu ố i nước và đề ra mục tiêu cụ thể giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.
2.1. Tình hình đuối nước ở Đồng Tháp giai đoạn 2015 2019
Đồng Tháp ghi nhận số lượng đáng lo ngại các trường hợp đuối nước ở trẻ em, chủ yếu do thiếu sự giám sát và kỹ năng bơi. Tỷ lệ đuối nước cao nhất ở huyện Cao Lãnh, nơi có nhiều ao hồ, sông ngòi, kênh rạch. Theo thông tin từ luận án, mỗi năm có khoảng 50 - 60 trường hợp trẻ em bị đuối nước, nguyên nhân chủ yếu của các trường hợp đuối nước được xác định là do thiếu sự giám sát của người lớn và trẻ không biết bơi.
2.2. Nguyên nhân chính dẫn đến đuối nước ở trẻ em
Các nguyên nhân chính bao gồm: thiếu sự giám sát của người lớn, trẻ em không biết bơi, thiếu biển báo và rào chắn ở các khu vực nguy hiểm, và nhận thức hạn chế về an toàn dưới nước. Sự chủ quan của người chăm sóc cũng đóng vai trò quan trọng. N ghiên cứu của Nguyễn Tấn Hưng chỉ ra 80% trường hợp đuối nước xảy ra do nguyên nhân là thiếu sự giám sát của người lớn .
III. Cách Can Thiệp Phòng Chống Đuối Nước Hiệu Quả Tại Cao Lãnh
Nghiên cứu tập trung vào việc can thiệp phòng chống đuối nước thông qua việc dạy bơi an toàn và trang bị kỹ năng an toàn dưới nước cho học sinh tiểu học. Dự án được triển khai tại huyện Cao Lãnh, một trong những địa phương có tỷ lệ đuối nước cao nhất tỉnh Đồng Tháp. Đối tượng nghiên cứu là học sinh tiểu học, người chăm sóc trẻ, giáo viên và cán bộ lãnh đạo. Dự án can thiệp phòng chống đuối nước (SoLid: Saving Lives from Drowning) tại Việt Nam do Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phòng chống chấn thương, Trường Đại học Y tế công cộng và Trường Đại học Johns Hopkins phối hợp triển khai.
3.1. Xây dựng và triển khai chương trình dạy bơi an toàn
Chương trình dạy bơi được thiết kế phù hợp với lứa tuổi và trình độ của học sinh tiểu học. Nội dung bao gồm các kỹ năng bơi cơ bản, kỹ năng tự cứu, và kiến thức về an toàn dưới nước. Sở Giáo dục & Đào tạo, Trung tâm thể dục thể thao tỉnh, Phòng giáo dục huyện Cao Lãnh và 05 Trường tiểu học của huyện Cao Lãnh đã hỗ trợ, phối hợp, tạo điều kiện thực hiện thành công chương trình dạy bơi an toàn và chia sẻ thông tin, tài liệu cho nghiên cứu.
3.2. Truyền thông nâng cao nhận thức về phòng chống đuối nước
Các hoạt động truyền thông được thực hiện nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, đặc biệt là phụ huynh và người chăm sóc trẻ, về nguy cơ đuối nước và các biện pháp phòng ngừa. Tài liệu truyền thông được thiết kế dễ hiểu, phù hợp với văn hóa địa phương. Tuyên truyền thông qua loa phát thanh, tờ rơi, áp phích và các buổi nói chuyện trực tiếp.
IV. Kết Quả Nghiên Cứu Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Đuối Nước
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp thông qua việc so sánh kiến thức, thực hành của người chăm sóc trẻ và kỹ năng bơi của học sinh trước và sau can thiệp. Kết quả cho thấy có sự cải thiện đáng kể về nhận thức và kỹ năng sau khi triển khai chương trình. Số lượng học sinh biết bơi tăng lên đáng kể. Để trả lời cho câu hỏi việ c tổ chức dạy bơi cho trẻ trong các trường học có góp phần làm tăng kỹ năng bơi của trẻ hay không? Và mô hình tổ chức nên tiến hành như thế nào? Chúng tôi tiến hành n ghiên cứu này tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, đây là một trong những địa phương có tỷ lệ đuối nước cao nhất trong tỉnh.
4.1. So sánh kiến thức và thực hành trước và sau can thiệp
Khảo sát được thực hiện để đánh giá sự thay đổi trong kiến thức và thực hành của người chăm sóc trẻ về phòng chống đuối nước. Kết quả cho thấy người chăm sóc trẻ có kiến thức tốt hơn và thực hành các biện pháp phòng ngừa hiệu quả hơn sau khi tham gia chương trình. Thông qua các buổi thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu.
4.2. Tỷ lệ học sinh biết bơi sau chương trình can thiệp
Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ học sinh biết bơi tăng lên đáng kể sau khi tham gia chương trình dạy bơi an toàn. Đánh giá được thực hiện thông qua kiểm tra thực hành bơi và phỏng vấn học sinh. T ỷ l ệ h ọ c sinh bi ế t bơi sau can thi ệ p c ủ a các trư ờ ng theo tu ổ i . T ỷ l ệ h ọ c sinh bi ế t bơi sau can thi ệ p c ủ a các trư ờ ng theo gi ớ i tính .
V. Bài Học Kinh Nghiệm Và Hướng Đi Mới Phòng Chống Đuối Nước
Nghiên cứu rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu trong việc triển khai các chương trình phòng chống đuối nước tại cộng đồng. Các yếu tố thành công bao gồm sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, sự tham gia tích cực của cộng đồng, và chương trình dạy bơi được thiết kế phù hợp. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất những hướng đi mới để nâng cao hiệu quả của các chương trình phòng chống đuối nước trong tương lai.
5.1. Các yếu tố thành công của chương trình can thiệp
Sự tham gia của chính quyền địa phương, trường học và gia đình là yếu tố quan trọng. Chương trình dạy bơi cần được thiết kế phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Cần đảm bảo tính bền vững của chương trình sau khi dự án kết thúc.
5.2. Đề xuất các giải pháp phòng chống đuối nước hiệu quả hơn
Tăng cường giám sát trẻ em ở những khu vực nguy hiểm. Xây dựng thêm các bể bơi an toàn và tổ chức các lớp dạy bơi miễn phí cho trẻ em nghèo. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc phòng chống đuối nước.