Tổng quan nghiên cứu

Chất lượng đào tạo (CLĐT) luôn là vấn đề trọng tâm được ngành giáo dục và xã hội quan tâm. Theo báo cáo của ngành, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) được xem là giải pháp then chốt nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, đặc biệt trong bối cảnh áp dụng học chế tín chỉ tại các trường cao đẳng. Trường Cao đẳng Công Thương thành phố Hồ Chí Minh (CĐCT TPHCM) đã áp dụng học chế tín chỉ cho tất cả các ngành đào tạo hệ cao đẳng, dẫn đến việc cắt giảm số tiết học, trong đó có môn Kỹ thuật Đo màu (KTĐM). Môn học này có tính chuyên ngành cao, nội dung trừu tượng, khó dạy và khó học, do đó đòi hỏi đổi mới PPDH để phù hợp với yêu cầu phát huy tính tích cực, chủ động của người học.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm cải tiến PPDH theo hướng tích cực hóa người học môn KTĐM tại trường CĐCT TPHCM, giúp sinh viên (SV) tăng hứng thú, phát huy tính sáng tạo và năng lực tự học. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các bài giảng cụ thể của môn KTĐM dành cho SV ngành Hóa Hữu cơ trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2012. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc nâng cao chất lượng dạy và học môn KTĐM, góp phần cải thiện CLĐT của trường và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình giáo dục tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết dạy học tích cực: Nhấn mạnh vai trò của người học là trung tâm, khuyến khích hoạt động nhận thức tích cực thông qua các phương pháp như vấn đáp, thảo luận nhóm, dạy học dựa trên vấn đề. Tính tích cực học tập được định nghĩa là sự chủ động, hăng hái tham gia, tự lực trong quá trình lĩnh hội kiến thức.

  2. Mô hình cải tiến phương pháp dạy học: Tập trung vào việc sửa đổi các phương pháp hiện có theo hướng tối ưu, khai thác ưu điểm sẵn có và vận dụng linh hoạt các PPDH tích cực để nâng cao hiệu quả đào tạo. Mô hình này đảm bảo sự phối hợp giữa các thành tố trong quá trình dạy học, phát triển năng lực sáng tạo và tính khoa học, sư phạm.

Các khái niệm chính bao gồm: cải tiến, phương pháp dạy học, phương pháp dạy học tích cực, tính tích cực học tập, tích cực hóa người học.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Tài liệu chuyên môn về KTĐM, giáo trình, tài liệu sư phạm, các công trình nghiên cứu liên quan, phiếu khảo sát ý kiến giảng viên và sinh viên, kết quả thực nghiệm sư phạm tại trường CĐCT TPHCM.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để hệ thống hóa cơ sở lý luận; điều tra bằng phiếu khảo sát để đánh giá thực trạng; phỏng vấn trực tiếp và quan sát để thu thập thông tin chi tiết; thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả cải tiến PPDH; phân tích thống kê toán học để xử lý số liệu khảo sát và thực nghiệm.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Mẫu khảo sát gồm các giảng viên và sinh viên khoa Công nghệ Hóa học, đặc biệt SV ngành Hóa Hữu cơ. Mẫu thực nghiệm gồm lớp đối chứng và lớp thực nghiệm được chọn ngẫu nhiên nhằm so sánh hiệu quả PPDH mới và cũ.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2011-2012, bao gồm giai đoạn khảo sát thực trạng, xây dựng giải pháp, thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng PPDH môn KTĐM còn nhiều hạn chế: Khảo sát ý kiến giảng viên cho thấy khoảng 70% đánh giá phương pháp hiện tại chưa phát huy được tính tích cực của SV. Sinh viên phản ánh mức độ hứng thú với môn học chỉ đạt khoảng 45%, nguyên nhân chủ yếu do phương pháp giảng dạy truyền thống, thiếu sự tương tác và thực hành.

  2. Hiệu quả của PPDH tích cực được cải tiến: Qua thực nghiệm sư phạm, lớp thực nghiệm áp dụng PPDH tích cực có điểm trung bình kiểm tra lần 2 tăng 15% so với lớp đối chứng. Mức độ hứng thú học tập của SV tăng từ 45% lên khoảng 75%, đồng thời tỷ lệ SV tích cực tham gia thảo luận và hoạt động nhóm đạt trên 80%.

  3. Phản hồi tích cực từ giảng viên và sinh viên: 85% giảng viên tham gia thực nghiệm đánh giá PPDH tích cực giúp SV phát triển kỹ năng tự học, tư duy phản biện và hợp tác nhóm. Sinh viên cũng ghi nhận sự thay đổi tích cực trong thái độ học tập, cảm thấy bài giảng sinh động và dễ tiếp thu hơn.

  4. Điều kiện vận dụng PPDH tích cực được đảm bảo: Trường CĐCT TPHCM đã trang bị đầy đủ phương tiện dạy học hiện đại, giảng viên được đào tạo bài bản về PPDH tích cực, chương trình học được điều chỉnh giảm tải phù hợp với học chế tín chỉ.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc cải tiến PPDH theo hướng tích cực hóa người học môn KTĐM tại trường CĐCT TPHCM đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Nguyên nhân thành công là do sự phối hợp đồng bộ giữa đổi mới phương pháp, tăng cường hoạt động thực hành, thảo luận nhóm và ứng dụng công nghệ thông tin. So với các nghiên cứu trong ngành giáo dục, kết quả này phù hợp với xu hướng quốc tế về dạy học tích cực, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của việc chuyển đổi từ phương pháp truyền thống sang phương pháp lấy người học làm trung tâm.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, biểu đồ mức độ hứng thú học tập trước và sau cải tiến, bảng tổng hợp ý kiến phản hồi của giảng viên và sinh viên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng giảng viên về PPDH tích cực: Tổ chức các khóa tập huấn định kỳ nhằm nâng cao kỹ năng thiết kế bài giảng, tổ chức thảo luận nhóm và sử dụng công nghệ hỗ trợ giảng dạy. Mục tiêu đạt 100% giảng viên khoa Công nghệ Hóa học được đào tạo trong vòng 1 năm.

  2. Xây dựng và hoàn thiện tài liệu, giáo trình phù hợp với PPDH tích cực: Phát triển tài liệu đa dạng, phong phú, kết hợp lý thuyết và thực hành, hỗ trợ sinh viên tự học và nghiên cứu. Thực hiện trong 2 năm với sự phối hợp của các chuyên gia và giảng viên.

  3. Áp dụng rộng rãi các phương pháp dạy học dựa trên vấn đề, thảo luận nhóm và vấn đáp: Thiết kế các bài giảng theo hướng tích cực hóa người học, tăng cường hoạt động nhóm và phản hồi liên tục. Triển khai thí điểm trong học kỳ tiếp theo và mở rộng toàn khoa trong 2 năm.

  4. Cải tiến hệ thống đánh giá học tập theo hướng đa dạng và phát triển năng lực: Kết hợp đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ, khuyến khích tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Thực hiện thay đổi trong vòng 1 năm, phối hợp với phòng đào tạo và giảng viên.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục tại các trường cao đẳng, đại học: Nắm bắt các phương pháp dạy học tích cực, áp dụng cải tiến PPDH để nâng cao hiệu quả giảng dạy và quản lý đào tạo.

  2. Sinh viên ngành Công nghệ Hóa học và các ngành liên quan: Hiểu rõ phương pháp học tập tích cực, phát triển kỹ năng tự học, tư duy phản biện và hợp tác nhóm.

  3. Nhà nghiên cứu giáo dục và phát triển chương trình đào tạo: Tham khảo cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới PPDH, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo hoặc xây dựng chương trình đào tạo.

  4. Các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo: Đánh giá hiệu quả đổi mới PPDH trong bối cảnh học chế tín chỉ, từ đó đề xuất chính sách hỗ trợ và phát triển giáo dục nghề nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần cải tiến phương pháp dạy học môn Kỹ thuật Đo màu?
    Môn KTĐM có tính chuyên ngành cao, nội dung trừu tượng, khó học. Phương pháp truyền thống không phát huy được tính tích cực và sáng tạo của sinh viên, dẫn đến hiệu quả học tập thấp. Cải tiến PPDH giúp tăng hứng thú và năng lực tự học.

  2. Phương pháp dạy học tích cực là gì?
    Là các phương pháp tổ chức hoạt động học tập nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học, như vấn đáp, thảo luận nhóm, dạy học dựa trên vấn đề. Người học là trung tâm, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn và điều khiển.

  3. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của PPDH tích cực?
    Thông qua khảo sát ý kiến giảng viên, sinh viên, kết quả kiểm tra học tập, quan sát hoạt động lớp học và thực nghiệm sư phạm so sánh giữa lớp áp dụng PPDH tích cực và lớp truyền thống.

  4. Điều kiện cần thiết để áp dụng PPDH tích cực thành công là gì?
    Bao gồm đào tạo giảng viên bài bản, trang bị phương tiện dạy học hiện đại, xây dựng chương trình và tài liệu phù hợp, kỹ năng tự học của sinh viên và sự ủng hộ của lãnh đạo nhà trường.

  5. PPDH tích cực có thể áp dụng cho những môn học nào?
    Có thể áp dụng rộng rãi cho nhiều môn học, đặc biệt các môn chuyên ngành có tính thực tiễn và yêu cầu phát triển kỹ năng tư duy, sáng tạo như KTĐM, Hóa học, Kỹ thuật, Quản trị kinh doanh.

Kết luận

  • Cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học môn Kỹ thuật Đo màu tại trường CĐCT TPHCM đã nâng cao hiệu quả đào tạo, tăng điểm số kiểm tra và mức độ hứng thú của sinh viên.
  • Phương pháp dạy học tích cực giúp phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của sinh viên, phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục hiện đại.
  • Việc áp dụng thành công đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ giữa giảng viên, sinh viên, chương trình đào tạo và cơ sở vật chất.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về đào tạo giảng viên, xây dựng tài liệu, áp dụng phương pháp và cải tiến đánh giá nhằm duy trì và phát triển hiệu quả đổi mới.
  • Các bước tiếp theo bao gồm mở rộng thực nghiệm, đào tạo liên tục và hoàn thiện hệ thống đánh giá để nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện.

Hãy áp dụng những giải pháp cải tiến này để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Công nghệ Hóa học và các lĩnh vực liên quan.