Tổng quan nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế và phát triển xã hội. Trên địa bàn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, hộ kinh doanh cá thể (HKD) chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số các tổ chức kinh tế, đóng góp đáng kể vào nguồn thu thuế. Từ năm 2013 đến 2017, tổng số HKD được quản lý thuế tại quận Lê Chân dao động khoảng 2.469 hộ, với số thu thuế từ hộ kinh doanh cá thể luôn vượt kế hoạch, ví dụ năm 2017 đạt 60,848 triệu đồng, vượt 102% so với dự toán. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với HKD cá thể vẫn còn nhiều tồn tại như tỷ lệ hộ đã được cấp mã số thuế nhưng chưa quản lý thuế chiếm khoảng 12%, tình trạng kê khai doanh thu thấp hơn thực tế, nợ thuế và vi phạm pháp luật thuế vẫn diễn ra.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lý luận về quản lý thuế đối với HKD cá thể, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Lê Chân trong giai đoạn 2013-2017, đồng thời đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế trong giai đoạn 2015-2020. Nghiên cứu tập trung vào các hoạt động quản lý danh bạ, đăng ký thuế, lập bộ thuế khoán, thu nộp thuế và kiểm tra, giám sát vi phạm thuế. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng nguồn thu cho NSNN, đồng thời góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý thuế và mô hình quản lý hành chính công, trong đó:
Lý thuyết quản lý thuế: Thuế được hiểu là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân, tổ chức cho Nhà nước nhằm đảm bảo nguồn thu NSNN, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý thuế là quá trình tổ chức, điều hành và giám sát nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định pháp luật.
Mô hình quản lý hành chính công: Nhấn mạnh vai trò của bộ máy quản lý, chính sách pháp luật, nguồn nhân lực và công nghệ thông tin trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Các khái niệm chính bao gồm: hộ kinh doanh cá thể, quản lý danh bạ thuế, thuế khoán, thuế môn bài, kiểm tra thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu thứ cấp từ cơ sở dữ liệu của Chi cục Thuế quận Lê Chân, các báo cáo thuế giai đoạn 2013-2017. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ 2.469 HKD cá thể đang quản lý thuế trên địa bàn. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ mẫu (census) nhằm đảm bảo tính đại diện và chính xác.
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel và hệ thống quản lý thuế (QLT, TMS), kết hợp các phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích chuyên gia và dự báo. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2017 cho thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2015-2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng và thuế thu từ HKD cá thể: Số hộ kinh doanh mới đăng ký tăng từ 56 hộ năm 2013 lên 183 hộ năm 2017. Tổng số thuế thu từ HKD cá thể tăng từ 35,739 triệu đồng năm 2013 lên 60,848 triệu đồng năm 2017, vượt kế hoạch giao trên 102% mỗi năm.
Tỷ lệ hộ được cấp mã số thuế nhưng chưa quản lý thuế còn cao: Tỷ lệ này giảm từ 17,35% năm 2013 xuống còn 12,29% năm 2017, cho thấy công tác quản lý thuế còn nhiều khó khăn trong việc kiểm soát toàn bộ đối tượng.
Tỷ lệ nộp thuế qua ngân hàng còn thấp: Mặc dù có 3 điểm thu thuế qua ngân hàng trên địa bàn, tỷ lệ HKD cá thể nộp thuế trực tiếp qua ngân hàng chỉ tăng từ 5,27% năm 2013 lên 34,59% năm 2017, thấp so với yêu cầu hiện đại hóa công tác thuế.
Công tác điều tra doanh thu thực tế còn hạn chế: Tỷ lệ hộ được điều tra doanh thu thực tế chỉ chiếm khoảng 9% tổng số hộ quản lý thuế, dẫn đến việc ấn định thuế khoán chưa sát với thực tế, gây bất công bằng trong thu thuế.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các tồn tại là do ý thức chấp hành pháp luật thuế của một bộ phận HKD còn hạn chế, trình độ quản lý và nhận thức về thuế thấp. Việc cấp mã số thuế cho các hộ không hoạt động thực tế làm tăng khó khăn trong quản lý. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế chưa đủ mạnh để nâng cao nhận thức tự giác.
So sánh với các nghiên cứu tại địa phương khác cho thấy tình trạng tương tự về việc quản lý danh bạ thuế và thuế khoán chưa sát thực tế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế còn hạn chế, đặc biệt ở các đội thuế liên phường, làm giảm hiệu quả kiểm soát và thu thuế.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số thuế thu từ HKD cá thể qua các năm, bảng so sánh tỷ lệ hộ chưa quản lý thuế và biểu đồ tỷ lệ nộp thuế qua ngân hàng để minh họa rõ nét các vấn đề.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác quản lý danh bạ thuế: Cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đăng ký kinh doanh, UBND phường để rà soát, cập nhật danh bạ HKD, loại bỏ các hộ không hoạt động thực tế nhằm nâng cao tính chính xác trong quản lý thuế. Thời gian thực hiện: 2019-2020. Chủ thể: Chi cục Thuế quận Lê Chân phối hợp UBND các phường.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền đa dạng, sử dụng công nghệ thông tin, tổ chức tập huấn, hướng dẫn kê khai thuế, nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của HKD. Mục tiêu tăng tỷ lệ kê khai đúng và đủ lên trên 90% trong năm 2020. Chủ thể: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế: Trang bị phần mềm quản lý thuế kết nối trực tiếp đến các đội thuế liên phường, nâng cao khả năng xử lý dữ liệu, kiểm tra, giám sát và thu thuế hiệu quả. Thời gian triển khai: 2018-2019. Chủ thể: Chi cục Thuế phối hợp Tổng cục Thuế.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nộp thuế qua ngân hàng: Đơn giản hóa thủ tục, mở rộng điểm thu thuế qua ngân hàng, tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ HKD sử dụng hình thức này nhằm nâng tỷ lệ nộp thuế qua ngân hàng lên trên 60% vào năm 2020. Chủ thể: Chi cục Thuế, Ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Tăng cường công tác kiểm tra, điều tra doanh thu thực tế: Mở rộng phạm vi điều tra doanh thu, áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ nhằm đảm bảo mức thuế khoán sát với thực tế kinh doanh, giảm thất thu thuế. Chủ thể: Đội Kiểm tra thuế, Đội Thuế liên phường. Thời gian: liên tục hàng năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục Thuế địa phương: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, áp dụng các biện pháp thực tiễn đã được đề xuất.
Nhà hoạch định chính sách thuế: Tham khảo để xây dựng, điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với đặc thù hộ kinh doanh cá thể, góp phần cải cách thủ tục hành chính và nâng cao ý thức chấp hành thuế.
Hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ về thuế, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, đồng thời tiếp cận các hỗ trợ từ cơ quan thuế.
Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích về quản lý thuế, phương pháp nghiên cứu thực tiễn và các giải pháp cải tiến công tác quản lý thuế tại địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể lại khó khăn?
Do đặc thù HKD quy mô nhỏ, phân tán, trình độ quản lý và ý thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế, cùng với việc nhiều hộ không hoạt động thực tế nhưng vẫn được cấp mã số thuế, gây khó khăn trong kiểm soát và thu thuế.Phương pháp thuế khoán có ưu điểm gì?
Thuế khoán giúp đơn giản hóa thủ tục kê khai, giảm chi phí quản lý thuế cho cơ quan thuế và người nộp thuế, phù hợp với các hộ kinh doanh nhỏ, không có sổ sách kế toán đầy đủ.Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ nộp thuế qua ngân hàng?
Cần đơn giản hóa thủ tục, tăng cường tuyên truyền, mở rộng điểm thu thuế qua ngân hàng, hỗ trợ kỹ thuật cho người nộp thuế, đồng thời phối hợp với ngân hàng để tạo thuận lợi tối đa.Công tác điều tra doanh thu thực tế có vai trò thế nào?
Điều tra doanh thu giúp xác định mức thuế khoán sát với thực tế kinh doanh, giảm thất thu thuế và đảm bảo công bằng giữa các hộ kinh doanh.Các biện pháp nào giúp nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của HKD?
Tuyên truyền, đào tạo, hỗ trợ kê khai thuế, xử lý nghiêm các vi phạm, đồng thời xây dựng môi trường quản lý thuế minh bạch, công bằng và thân thiện với người nộp thuế.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Lê Chân, Hải Phòng.
- Thực trạng công tác quản lý thuế giai đoạn 2013-2017 cho thấy nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại như tỷ lệ hộ chưa quản lý thuế, nợ thuế và ý thức chấp hành chưa cao.
- Đề xuất các biện pháp trọng tâm gồm tăng cường quản lý danh bạ, nâng cao tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích nộp thuế qua ngân hàng và tăng cường kiểm tra doanh thu thực tế.
- Các giải pháp có tính khả thi cao, hướng tới nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng nguồn thu cho NSNN và đảm bảo công bằng xã hội.
- Khuyến nghị các cơ quan thuế địa phương và các bên liên quan phối hợp triển khai thực hiện các biện pháp trong giai đoạn 2018-2020 để đạt được mục tiêu đề ra.
Hành động tiếp theo: Cơ quan thuế quận Lê Chân cần xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các giải pháp, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn. Các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý thuế nên tiếp tục theo dõi, cập nhật và áp dụng các mô hình quản lý hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.