I. Tổng Quan Về Suy Tim Mạn Định Nghĩa Nguyên Nhân Phân Loại
Suy tim mạn là một hội chứng lâm sàng phức tạp, hậu quả của tổn thương thực thể hoặc rối loạn chức năng tim. Điều này dẫn đến việc tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy tim tâm thu). Theo thống kê, có khoảng 26 triệu người trên toàn thế giới mắc bệnh suy tim và dự đoán tỷ lệ này sẽ tăng lên 25% đến năm 2030. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 320.000 đến 1,6 triệu người bị suy tim. Tỷ lệ mắc suy tim có thể tiếp tục tăng do già hóa dân số. Suy tim thực sự đã trở thành gánh nặng cho người bệnh, gia đình và xã hội. Các nước phát triển dành 1-2% chi phí chăm sóc sức khỏe cho khám và điều trị suy tim. Suy tim đã, đang và sẽ trở thành vấn đề sức khỏe cho toàn nhân loại. Theo Hội Tim mạch học Việt Nam, suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, là hậu quả của những tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của quả tim dẫn đến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy tim tâm thu).
1.1. Các Yếu Tố Nguy Cơ và Nguyên Nhân Gây Suy Tim Mạn
Nguyên nhân gây suy tim trái thường bao gồm tăng huyết áp động mạch, bệnh động mạch vành, bệnh van tim (hở hoặc hẹp van động mạch chủ, hở van hai lá), tổn thương cơ tim và rối loạn nhịp tim. Suy tim phải có thể do hẹp van hai lá, tim bẩm sinh, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hoặc các bệnh phổi mạn tính. Các yếu tố thuận lợi làm khởi phát hoặc tăng nặng suy tim bao gồm thiếu máu, nhiễm trùng, dùng thuốc hóa trị liệu, rối loạn nhịp tim và bệnh van tim. Trên cơ sở một bệnh lý tim mạch, một số nguyên nhân làm khởi phát, tăng nặng hoặc thúc đẩy suy tim nhanh hơn như: thiếu máu, nhiễm trùng, dùng các thuốc hóa trị liệu, rối loạn nhịp tim, bệnh van tim lại có thêm bệnh động mạch vành.
1.2. Phân Loại Suy Tim Mạn Theo NYHA và Các Tiêu Chí
Suy tim được phân loại theo nhiều cách khác nhau, bao gồm theo hình thái định khu (suy tim phải, trái, toàn bộ), tình trạng tiến triển (cấp, mạn), lưu lượng tim (giảm, tăng) và chức năng tâm thu, tâm trương. Phân độ suy tim theo NYHA (Hội Tim Mạch New York) được sử dụng rộng rãi để đánh giá mức độ hạn chế vận động thể lực của bệnh nhân. Bảng phân độ này chia suy tim thành bốn độ, từ không hạn chế đến hạn chế nặng, dựa trên mức độ mệt mỏi, khó thở hoặc hồi hộp khi vận động. Bảng 1. Phân độ suy tim theo NYHA (Hội Tim Mạch New York) [12] Không hạn chế - Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó Độ 1 thở hay hồi hộp. Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Người bệnh khỏe khi nghỉ ngơi, vận Độ 2 động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hay đau ngực. Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù người bệnh khỏe khi nghỉ ngơi Độ 3 nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng. Không vận động thể lực nào không gây khó chịu. Triệu chứng cơ năng Độ 4 của suy tim xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi, chỉ một vận động thể lực nhẹ cũng làm triệu chứng cơ năng gia tăng.
II. Tự Chăm Sóc Suy Tim Mạn Vai Trò Thực Trạng và Thách Thức
Tự chăm sóc đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy tim mạn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều bệnh nhân còn hạn chế về kiến thức và kỹ năng tự chăm sóc. Điều này dẫn đến việc tuân thủ điều trị kém, không kiểm soát tốt các triệu chứng và tăng nguy cơ tái nhập viện. Tự chăm sóc kém như thiếu tuân thủ điều trị thuốc, không tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối, hạn chế chất lỏng, không tự theo dõi cân nặng hàng ngày, trì hoãn thời gian nhập viện khi có triệu chứng của bệnh sẽ càng làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh, tăng tỷ lệ tái nhập viện và tăng nguy cơ tử vong ở người bệnh suy tim mạn [37], [54]. Thực tế cho thấy có rất nhiều người bệnh suy tim mạn có hành vi tự chăm sóc chưa tốt [36]. Tại Việt Nam, người cao tuổi suy tim mạn có 2 hành vi tự chăm sóc ở mức độ thấp chiếm từ 50,9% - 83,6% [7], [11].
2.1. Tầm Quan Trọng của Tự Chăm Sóc Đối Với Bệnh Nhân Suy Tim Mạn
Tự chăm sóc bao gồm việc tuân thủ điều trị, chế độ ăn uống, vận động, theo dõi triệu chứng và tái khám định kỳ. Việc tự chăm sóc tốt giúp bệnh nhân kiểm soát triệu chứng, giảm nguy cơ biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống. Hiệp hội Tim Mạch Châu Âu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tự chăm sóc như một phần của việc điều trị thành công và các chương trình giáo dục nâng cao tự chăm sóc cho người bệnh có thể làm giảm các triệu chứng nặng lên của bệnh, giảm nguy cơ tái nhập viện, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm tỷ lệ tử vong [27], [48],[58].
2.2. Các Rào Cản Trong Tự Chăm Sóc Suy Tim Mạn Hiệu Quả
Các rào cản bao gồm thiếu kiến thức, kỹ năng, động lực, hỗ trợ xã hội và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. Ngoài ra, các yếu tố tâm lý như lo âu, trầm cảm cũng ảnh hưởng đến khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân. Trên thực tế, hơn một nửa số trường hợp suy tim mạn tái nhập viện là do bệnh trầm trọng và là kết quả trực tiếp của việc tự chăm sóc kém [53].
III. Giáo Dục Sức Khỏe Giải Pháp Cải Thiện Tự Chăm Sóc Suy Tim Mạn
Giáo dục sức khỏe đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao kiến thức và thực hành tự chăm sóc cho bệnh nhân suy tim mạn. Các chương trình giáo dục cần cung cấp thông tin đầy đủ, dễ hiểu về bệnh, cách điều trị, chế độ ăn uống, vận động và theo dõi triệu chứng. Giáo dục sức khỏe là nhiệm vụ hàng đầu của công tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh tại bệnh viện [2]. Khuyến khích tự chăm sóc là một trong những mục đích chính của các can thiệp giáo dục cho người bệnh bị suy tim mạn [36]. Các nghiên cứu trước cho thấy sự thay đổi có ý nghĩa sau khi can thiệp kiến thức ở nhóm người bệnh suy tim mạn so với nhóm không được can thiệp [34], [43], [57].
3.1. Nội Dung Giáo Dục Sức Khỏe Cho Bệnh Nhân Suy Tim Mạn
Nội dung giáo dục cần bao gồm kiến thức về bệnh, cách dùng thuốc, chế độ ăn uống, vận động, theo dõi triệu chứng, phòng ngừa biến chứng và tái khám định kỳ. Cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị và tự theo dõi sức khỏe. * Chế độ nghỉ ngơi: Nghỉ ngơi là một việc khá quan trọng vì nó góp phần làm giảm công của tim. Tuy nhiên cần hiểu nghỉ ngơi theo nghĩa linh hoạt. Tùy mức độ suy tim mà có chế độ tập luyện nghỉ ngơi khác nhau. Nói chung người bệnh suy tim nhẹ với nhiều yếu 8 tố nguy cơ tim mạch vẫn cần khuyến khích tập thể lực nhưng không được hoạt động gắng sức. Trong trường hợp suy tim nặng thì phải nghỉ tại giường theo tư thế nửa nằm nửa ngồi. Trường hợp suy tim mà người bệnh phải nằm điều trị lâu ngày thì khi hoàn cảnh cho phép, nên khuyến khích người bệnh xoa bóp, lúc đầu là thụ động, sau đó là chủ động ở các chi, nhất là hai chi dưới để làm cho máu tĩnh mạch trở về tim được dễ dàng hơn, giảm bớt các nguy cơ huyết khối tĩnh mạch thường hay gặp ở những người bệnh này.
3.2. Phương Pháp Giáo Dục Sức Khỏe Hiệu Quả Cho Bệnh Nhân Suy Tim Mạn
Sử dụng các phương pháp đa dạng như tư vấn trực tiếp, tài liệu in ấn, video, nhóm hỗ trợ và ứng dụng di động. Cần tạo môi trường thân thiện, khuyến khích bệnh nhân đặt câu hỏi và chia sẻ kinh nghiệm. Giáo dục sức khỏe là nhiệm vụ hàng đầu của công tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh tại bệnh viện [2]. Khuyến khích tự chăm sóc là một trong những mục đích chính của các can thiệp giáo dục cho người bệnh bị suy tim mạn [36]. Các nghiên cứu trước cho thấy sự thay đổi có ý nghĩa sau khi can thiệp kiến thức ở nhóm người bệnh suy tim mạn so với nhóm không được can thiệp [34], [43], [57].
IV. Nghiên Cứu Tại Bệnh Viện Hợp Lực Thay Đổi Sau Giáo Dục
Nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa năm 2020 cho thấy, sau can thiệp giáo dục sức khỏe, kiến thức và thực hành tự chăm sóc của bệnh nhân suy tim mạn đã cải thiện đáng kể. Điểm trung bình kiến thức tăng từ 10,0 lên 19,6 sau 1 tuần và duy trì ở mức cao sau 1 tháng. Thực hành tự chăm sóc cũng cải thiện ở cả ba lĩnh vực: duy trì, quản lý và tự tin chăm sóc. Vì vậy, cần thường xuyên giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức và thực hành tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn.
4.1. Kết Quả Nghiên Cứu Về Kiến Thức Tự Chăm Sóc Sau Can Thiệp
Về kiến thức trước can thiệp điểm trung bình đạt 10,0 ± 2,89 điểm trên tổng điểm 22, sau can thiệp 1 tuần đã có sự cải thiện rõ rệt điểm trung bình kiến thức đạt 19,6 ± 3,01 điểm và duy trì ở mức cao sau can thiệp 1 tháng đạt 18,6 ± 4,00 trên tổng điểm 22; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
4.2. Kết Quả Nghiên Cứu Về Thực Hành Tự Chăm Sóc Sau Can Thiệp
Về thực hành tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn ở 3 lĩnh vực như sau: Thực hành Duy trì chăm sóc trước can thiệp điểm trung bình chỉ đạt 35,1 ± 17,5 điểm trên tổng 100 điểm nhưng sau can thiệp 1 tuần tăng lên 54,9 ± 12,4 điểm và sau can thiệp 1 tháng đạt 57,6 ± 12,2 điểm trên tổng 100 điểm; thực hành Quản lý chăm sóc điểm trung bình đạt 47,2 ± 14,63 điểm trước can thiệp, tăng lên sau can thiệp 1 tuần và 1 tháng lần lượt là 64,5 ± 13,3 và 68,4 ± 13,4 điểm trên tổng 100 điểm; thực hành Tự tin chăm sóc trước can thiệp đạt 41,3 ± 15,39 điểm, sau can thiệp một tuần điểm trung bình tăng lên 57,6 ± 15,2 và sau can thiệp một tháng đạt 62,5 ± 16,6 trên tổng điểm 100; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
V. Ứng Dụng Thực Tiễn Nâng Cao Chất Lượng Chăm Sóc Suy Tim
Kết quả nghiên cứu và các giải pháp giáo dục sức khỏe cần được ứng dụng vào thực tiễn chăm sóc bệnh nhân suy tim mạn tại Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực và các cơ sở y tế khác. Cần xây dựng các chương trình giáo dục phù hợp, cung cấp tài liệu dễ hiểu và tăng cường tư vấn cá nhân cho bệnh nhân. Tại Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực Thanh Hóa theo thống kê của Phòng kế hoạch tổng hợp, những năm gần đây số lượng người bệnh suy tim điều trị nội trú tăng và thường tái nhập viện nhiều lần (324 lượt người bệnh trong năm 2018, 336 lượt người bệnh trong năm 2019, 265 lượt người bệnh trong 9 tháng năm 2020). Thực trạng cho thấy người bệnh suy tim mạn điều trị tại Khoa Nội Tim - Thận - Khớp có kiến thức tự chăm sóc còn hạn chế như kiến thức về bệnh, cách dùng thuốc, chế độ ăn uống, chế độ luyện tập, việc theo dõi, phòng bệnh và thực hành tự chăm sóc suy tim mạn chưa tốt; tại bệnh viện hiện chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.
5.1. Xây Dựng Chương Trình Giáo Dục Sức Khỏe Chuẩn Hóa
Xây dựng chương trình giáo dục sức khỏe chuẩn hóa, bao gồm nội dung, phương pháp và tài liệu phù hợp với trình độ và nhu cầu của bệnh nhân. Cần có sự phối hợp giữa bác sĩ, điều dưỡng và các chuyên gia khác.
5.2. Tăng Cường Tư Vấn Cá Nhân và Hỗ Trợ Tại Nhà
Tăng cường tư vấn cá nhân cho bệnh nhân và gia đình, cung cấp thông tin chi tiết và giải đáp thắc mắc. Xây dựng hệ thống hỗ trợ tại nhà để giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị và tự chăm sóc tốt hơn.
VI. Kết Luận và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo Về Suy Tim Mạn
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng giáo dục sức khỏe có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kiến thức và thực hành tự chăm sóc cho bệnh nhân suy tim mạn. Tuy nhiên, cần có thêm các nghiên cứu để đánh giá hiệu quả lâu dài của các chương trình giáo dục và tìm ra các giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Người bệnh suy tim mạn điều trị tại bệnh viện đa khoa Hợp Lực còn hạn chế về kiến thức và thực hành tự chăm sóc nhưng cải thiện đáng kể sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Vì vậy, cần thường xuyên giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức và thực hành tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn.
6.1. Đánh Giá Hiệu Quả Lâu Dài Của Giáo Dục Sức Khỏe
Cần có các nghiên cứu dài hạn để đánh giá hiệu quả của giáo dục sức khỏe đối với việc giảm tỷ lệ tái nhập viện, cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân suy tim mạn.
6.2. Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tự Chăm Sóc
Cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân, bao gồm yếu tố tâm lý, xã hội và kinh tế, để có các giải pháp can thiệp phù hợp.