Tổng quan nghiên cứu
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại Việt Nam, đặc biệt tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) – một trong những địa phương có số thu NSNN đứng đầu cả nước. Giai đoạn 2016-2020, số thu NSNN tại tỉnh này tăng trưởng ổn định, trong đó thuế TNDN đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, việc đảm bảo hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) vẫn còn nhiều thách thức do các yếu tố như chi phí tuân thủ, mức phạt, xác suất thanh tra, đặc điểm doanh nghiệp và nhận thức về thuế. Nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNDN của NNT tại BR-VT trong giai đoạn 2016-2020, dựa trên khảo sát 269 doanh nghiệp đại diện cho các ngành nghề và quy mô khác nhau. Mục tiêu là đề xuất giải pháp nâng cao tính tuân thủ, góp phần tăng thu NSNN, ổn định nguồn lực tài chính cho địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn lớn trong bối cảnh cải cách thuế và phát triển kinh tế địa phương, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách quản lý thuế hiệu quả.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên ba lý thuyết chính:
Lý thuyết tâm lý tài chính: Nhấn mạnh vai trò của thái độ, nhận thức và giá trị đạo đức trong việc quyết định hành vi tuân thủ thuế của NNT. Theo Ajzen (1991), ý định hành vi chịu ảnh hưởng bởi thái độ, chuẩn mực xã hội và kiểm soát hành vi nhận thức.
Lý thuyết răn đe kinh tế: Đề xuất rằng NNT sẽ cân nhắc giữa lợi ích trốn thuế và nguy cơ bị phát hiện, xử phạt. Mức độ răn đe phụ thuộc vào xác suất thanh tra và mức phạt (Becker, 1968).
Lý thuyết khả năng thanh toán: Đề cập đến nguyên tắc công bằng trong đánh thuế, theo đó NNT có khả năng tài chính cao hơn nên chịu mức thuế cao hơn, dựa trên sự hy sinh tương ứng (Kendrick, 1939).
Các khái niệm chính bao gồm: chỉ phí tuân thủ thuế (chi phí tài chính, thời gian, tâm lý), xác suất bị thanh tra kiểm tra (TTKT), hình phạt và mức phạt, đặc điểm doanh nghiệp (quy mô, thời gian hoạt động, tình trạng tài chính), mức độ hiểu biết và nhận thức về thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu:
- Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát 300 doanh nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế và 4 Chi cục Thuế trực thuộc tỉnh BR-VT, thu về 269 phiếu hợp lệ (tỷ lệ phản hồi 96%). Đối tượng khảo sát là kế toán trưởng hoặc chủ doanh nghiệp.
- Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo thu NSNN, báo cáo thanh tra kiểm tra, số liệu nợ thuế, báo cáo tài chính doanh nghiệp giai đoạn 2016-2020 từ Cục Thuế tỉnh BR-VT.
Phương pháp phân tích:
- Nghiên cứu định tính để xây dựng thang đo và bảng câu hỏi dựa trên cơ sở lý thuyết và ý kiến chuyên gia.
- Phân tích thống kê mô tả để đánh giá thực trạng tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng.
- So sánh số liệu qua các năm để nhận diện xu hướng và vấn đề tồn tại.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố dựa trên kết quả khảo sát và dữ liệu thực tế.
Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu khảo sát từ tháng 11/2020 đến tháng 01/2021, phân tích dữ liệu và hoàn thiện luận văn trong năm 2021.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Chỉ phí tuân thủ thuế:
- 39.77% doanh nghiệp có chi phí tuân thủ thuế trên 100 triệu đồng/năm, 36.43% chi phí từ 50-100 triệu đồng.
- 79.18% doanh nghiệp sẵn sàng chi trả các chi phí này.
- 34.20% đánh giá chi phí tuân thủ ảnh hưởng lớn đến hành vi tuân thủ, 57.24% đánh giá ảnh hưởng trung bình.
Xác suất bị thanh tra kiểm tra (TTKT):
- 59.11% doanh nghiệp đã bị TTKT trên 2 lần, 21.93% bị 1 lần.
- 76.20% cho rằng xác suất TTKT càng lớn thì mức độ tuân thủ càng cao.
- 51.30% đánh giá xác suất TTKT có ảnh hưởng lớn đến hành vi tuân thủ.
Hình phạt và mức phạt:
- 66.55% doanh nghiệp từng bị phạt vi phạm thuế TNDN, chủ yếu mức phạt từ dưới 10 triệu đến 1 tỷ đồng.
- 52.41% đánh giá hình phạt và mức phạt ảnh hưởng lớn đến hành vi tuân thủ.
- 62.08% cho rằng mức phạt cao và khả năng bị phát hiện cao là lý do chính khiến doanh nghiệp tuân thủ.
Đặc điểm doanh nghiệp (quy mô, thời gian hoạt động, tình trạng tài chính):
- 44.98% doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm, 26.84% từ 5-10 năm.
- 52.41% doanh nghiệp có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu dưới 1.
- 71.37% không nợ thuế, 23% nợ dưới 90 ngày.
- 66.54% đánh giá đặc điểm doanh nghiệp ảnh hưởng trung bình, 28.62% ảnh hưởng lớn đến hành vi tuân thủ.
Mức độ hiểu biết và nhận thức về thuế:
- 72.12% doanh nghiệp tham gia từ 3 khóa đào tạo thuế trở lên.
- 57.25% tìm hiểu thông tin thuế qua Cơ quan Thuế, 23.79% qua tư vấn kiểm toán.
- 63.57% đánh giá mức độ hiểu biết về thuế ảnh hưởng lớn đến hành vi tuân thủ.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy các nhân tố kinh tế và phi kinh tế đều có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi tuân thủ thuế TNDN. Chỉ phí tuân thủ thuế có tác động ngược chiều, chi phí cao có thể làm giảm sự tuân thủ, nhưng phần lớn doanh nghiệp chấp nhận chi phí này do được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế. Xác suất bị TTKT và mức phạt có tác động tích cực rõ rệt, phù hợp với lý thuyết răn đe kinh tế. Đặc điểm doanh nghiệp như quy mô và tình trạng tài chính cũng ảnh hưởng đến khả năng và ý thức tuân thủ, doanh nghiệp lớn, hoạt động lâu năm có xu hướng tuân thủ tốt hơn. Mức độ hiểu biết về thuế là nhân tố quan trọng nhất, thể hiện qua việc doanh nghiệp tích cực tham gia đào tạo và tìm hiểu chính sách, giúp giảm sai sót và tăng tính tự giác.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng về vai trò của xác suất thanh tra, mức phạt và kiến thức thuế trong việc nâng cao tuân thủ. Tuy nhiên, tại BR-VT, tỷ lệ nợ thuế và vi phạm vẫn còn cao, phản ánh những hạn chế trong công tác quản lý và nhận thức của một bộ phận doanh nghiệp. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn, bảng phân tích mức phạt và số lần thanh tra để minh họa rõ hơn mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Đề xuất và khuyến nghị
Giảm chỉ phí tuân thủ thuế:
- Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong toàn bộ quy trình kê khai, nộp thuế để giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
- Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh BR-VT phối hợp với Tổng cục Thuế.
- Thời gian: Triển khai trong 1-2 năm tới.
Tăng cường mức phạt và đa dạng hình phạt:
- Điều chỉnh mức phạt phù hợp với quy mô và mức độ vi phạm, bổ sung các hình phạt hành chính và hình sự nhằm tăng tính răn đe.
- Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh BR-VT.
- Thời gian: Năm 2024-2025.
Nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra:
- Tăng cường nhân lực, đào tạo chuyên sâu cho cán bộ thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Cục Thuế và các cơ quan liên quan.
- Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh BR-VT.
- Thời gian: Liên tục, ưu tiên trong 3 năm tới.
Tăng cường tuyên truyền, đào tạo nâng cao nhận thức về thuế:
- Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo, cung cấp thông tin qua đa dạng kênh truyền thông (email, website, mạng xã hội).
- Hỗ trợ doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách thuế mới.
- Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh BR-VT phối hợp với các trường đại học, tổ chức đào tạo.
- Thời gian: Triển khai ngay và duy trì thường xuyên.
Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, cải thiện tình trạng tài chính:
- Khuyến khích đầu tư, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp thông qua chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính.
- Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh BR-VT, các cơ quan quản lý đầu tư.
- Thời gian: Trung hạn 3-5 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý thuế:
- Hỗ trợ xây dựng chính sách, cải tiến quy trình quản lý thuế, nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền.
Doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh:
- Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, từ đó nâng cao ý thức và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Thuế:
- Cung cấp cơ sở lý thuyết và dữ liệu thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn về hành vi tuân thủ thuế.
Các tổ chức tư vấn, kiểm toán và đại lý thuế:
- Tham khảo để tư vấn chính xác, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật thuế hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao chỉ phí tuân thủ thuế lại ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ?
Chỉ phí tuân thủ bao gồm chi phí tài chính, thời gian và tâm lý khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Chi phí cao có thể làm giảm động lực tuân thủ, đặc biệt với doanh nghiệp nhỏ. Ví dụ, chi phí thuê kế toán, mua phần mềm kê khai thuế là những khoản chi phí thường xuyên.Xác suất bị thanh tra kiểm tra có thực sự làm tăng tuân thủ thuế?
Có, nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có xác suất bị thanh tra cao hơn thường tuân thủ tốt hơn do lo ngại bị phát hiện và xử phạt. Tại BR-VT, 76% doanh nghiệp đồng ý với nhận định này.Mức phạt hiện nay có đủ sức răn đe không?
Mức phạt hiện tại được đánh giá là còn thấp, chưa đủ sức răn đe các hành vi vi phạm nghiêm trọng. Do đó, cần điều chỉnh tăng mức phạt và bổ sung hình phạt hành chính, hình sự phù hợp.Làm thế nào để nâng cao nhận thức về thuế cho doanh nghiệp?
Thông qua các khóa đào tạo, hội thảo, cung cấp thông tin qua nhiều kênh như website, email, mạng xã hội và hỗ trợ tư vấn trực tiếp. 72% doanh nghiệp tại BR-VT đã tham gia ít nhất 3 khóa đào tạo về thuế.Tình trạng tài chính doanh nghiệp ảnh hưởng thế nào đến tuân thủ thuế?
Doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, quy mô lớn thường có khả năng và ý thức tuân thủ thuế cao hơn. Ngược lại, doanh nghiệp nhỏ, vốn mỏng dễ gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định năm nhân tố chính ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNDN tại BR-VT: chỉ phí tuân thủ, xác suất thanh tra, mức phạt, đặc điểm doanh nghiệp và nhận thức về thuế.
- Mức độ hiểu biết và nhận thức về thuế có ảnh hưởng lớn nhất đến sự tuân thủ.
- Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn và số thu thuế TNDN có xu hướng cải thiện qua các năm, nhưng vẫn còn tồn tại vi phạm và nợ thuế.
- Cần đồng bộ các giải pháp giảm chi phí tuân thủ, tăng cường thanh tra, nâng mức phạt và đẩy mạnh tuyên truyền, đào tạo.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các kiến nghị đề xuất, theo dõi hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương.
Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao ý thức tuân thủ, góp phần phát triển kinh tế bền vững và đảm bảo nguồn thu NSNN ổn định cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.