Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Kiên Giang đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong các khoản thu từ đất, với tiền sử dụng đất tăng 2,18 lần, tiền thuê đất tăng 3,40 lần và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tăng 0,10 lần so với giai đoạn 2005-2010. Giai đoạn 2016-2020 tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, tiền sử dụng đất tăng 0,17 lần, tiền thuê đất tăng 5,88 lần và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tăng 1,50 lần so với giai đoạn trước đó. Tuy nhiên, tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế đã làm giảm khả năng thu thuế từ đất, gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý thuế tại địa phương. Trên cơ sở khảo sát 120 doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nợ các khoản thu từ đất của DN, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thu thuế, góp phần ổn định nguồn thu ngân sách và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các DN được giao đất hoặc thuê đất trên địa bàn tỉnh, với dữ liệu thu thập từ năm 2011 đến 2016. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng thu thuế từ đất, xác định các nhân tố tác động đến nợ đọng thuế và đề xuất chính sách phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thuế đất.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về nghĩa vụ thuế, tuân thủ thuế và các khoản thu thuế từ đất của doanh nghiệp. Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, nghĩa vụ thuế của người nộp thuế bao gồm đăng ký thuế, kê khai chính xác, nộp thuế đúng hạn và chấp hành các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Khái niệm tuân thủ thuế được OECD (2004) định nghĩa là phạm vi mà người nộp thuế hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình, bao gồm nộp tờ khai, kê khai chính xác và nộp thuế đúng hạn. Các khoản thu thuế từ đất chủ yếu gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và lệ phí trước bạ nhà đất. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ đọng thuế được phân thành hai nhóm chính: yếu tố từ doanh nghiệp (giới tính, tuổi chủ DN, quy mô, lĩnh vực kinh doanh, vốn, doanh thu, loại hình sở hữu, thời gian hoạt động) và yếu tố về chính sách thuế (mức thuế suất, cảm nhận rủi ro không tuân thủ). Nghiên cứu cũng tham khảo các mô hình và kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về tuân thủ thuế và nợ đọng thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nợ các khoản thu từ đất của DN. Biến phụ thuộc là biến giả nhận giá trị 1 nếu DN có nợ thuế và 0 nếu không nợ. Mẫu nghiên cứu gồm 120 DN được chọn ngẫu nhiên từ tổng số 521 DN được giao hoặc thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2015, với sai số 9%. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc và các cơ quan liên quan trong giai đoạn 2011-2015. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp và phỏng vấn các DN từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2016. Phân tích hồi quy được thực hiện để đánh giá mức độ ảnh hưởng của 10 biến giải thích gồm giới tính, tuổi, học vấn chủ DN, số năm thành lập, loại hình DN, quy mô DN, lĩnh vực kinh doanh, vốn kinh doanh, doanh thu và loại đất.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Giới tính chủ doanh nghiệp: Chủ DN là nam giới có xác suất nợ thuế các khoản thu từ đất thấp hơn so với nữ giới, với hệ số tác động biên -0,105 (p < 0,10).
Tuổi chủ doanh nghiệp: Tuổi chủ DN càng cao thì khả năng nợ thuế càng giảm, hệ số tác động biên 0,004 (p < 0,05), cho thấy sự chín chắn và kinh nghiệm giúp DN tuân thủ tốt hơn.
Số năm thành lập doanh nghiệp: DN hoạt động lâu năm có xác suất nợ thuế thấp hơn, hệ số tác động biên -0,006 (p < 0,05), phản ánh sự ổn định và hiểu biết pháp luật thuế của DN.
Quy mô doanh nghiệp: DN lớn có khả năng nợ thuế thấp hơn DN vừa và nhỏ, hệ số tác động biên -0,044 (p < 0,10), do DN lớn thường có hệ thống quản lý tài chính tốt hơn.
Lĩnh vực kinh doanh: DN hoạt động trong các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, xây dựng, chế biến có xác suất nợ thuế thấp hơn DN kinh doanh bất động sản, hệ số tác động biên -0,045 (p < 0,05).
Vốn kinh doanh: DN có vốn kinh doanh lớn có xu hướng nợ thuế cao hơn, hệ số tác động biên 0,0004 (p < 0,10), có thể do áp lực tài chính lớn hoặc chiến lược quản lý thuế.
Doanh thu: DN có doanh thu trong năm 2015 có xác suất nợ thuế thấp hơn DN không có doanh thu, hệ số tác động biên -0,167 (p < 0,01), cho thấy khả năng tài chính ảnh hưởng tích cực đến tuân thủ thuế.
Loại đất: DN thuê đất có xác suất nợ thuế cao hơn DN được giao đất, hệ số tác động biên 0,132 (p < 0,01), do DN thuê đất phải thực hiện nghĩa vụ thuế ngay và thường gặp khó khăn về tài chính.
Mô hình hồi quy có hệ số Pseudo R2 = 0,4249, giải thích được 42,49% biến thiên của biến phụ thuộc, cho thấy mô hình phù hợp và các biến giải thích có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và nợ đọng thuế của DN.
Thảo luận kết quả
Các kết quả cho thấy yếu tố chủ quan như giới tính, tuổi tác và kinh nghiệm của chủ DN đóng vai trò quan trọng trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế đất. DN lớn và có doanh thu ổn định có khả năng tuân thủ tốt hơn, phù hợp với lý thuyết quản lý rủi ro tuân thủ thuế. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng đến mức độ nợ thuế, trong đó DN bất động sản có rủi ro nợ thuế cao hơn do đặc thù thị trường và tính thanh khoản tài sản. Vốn kinh doanh lớn lại có tác động ngược chiều, có thể do áp lực tài chính hoặc chiến lược tối ưu hóa thuế của DN lớn. Loại đất thuê hay giao cũng ảnh hưởng đến khả năng nợ thuế, phản ánh sự khác biệt trong cơ chế thu và khả năng tài chính của DN. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột so sánh tỷ lệ nợ thuế theo giới tính, quy mô DN, lĩnh vực kinh doanh và loại đất, cũng như bảng hồi quy chi tiết các biến số. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách thuế phù hợp, tăng cường quản lý và hỗ trợ DN trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đất.
Đề xuất và khuyến nghị
Cải cách thủ tục hành chính về đất đai: Đơn giản hóa quy trình giao đất, cho thuê đất và nộp thuế nhằm giảm thời gian và chi phí cho DN, nâng cao tỷ lệ tuân thủ thuế trong vòng 1-2 năm tới, do UBND tỉnh phối hợp với Cục Thuế tỉnh thực hiện.
Xây dựng chính sách ưu đãi và hỗ trợ tài chính: Hỗ trợ DN vừa và nhỏ, đặc biệt DN thuê đất, bằng các chính sách giảm lãi suất vay vốn hoặc gia hạn thời gian nộp thuế, nhằm giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 10% trong 3 năm, do Sở Tài chính và Ngân hàng địa phương phối hợp triển khai.
Tăng cường công tác tuyên truyền và đào tạo: Nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế, đặc biệt cho chủ DN nữ và DN mới thành lập, thông qua các khóa đào tạo, hội thảo hàng năm, do Cục Thuế và các hiệp hội DN tổ chức.
Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Triển khai hệ thống quản lý thuế điện tử, giám sát tự động các khoản thu từ đất, giảm thiểu sai sót và gian lận, nâng cao hiệu quả thu thuế trong vòng 2 năm, do Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông.
Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Tăng cường thanh tra, kiểm tra định kỳ và xử lý nghiêm các trường hợp nợ thuế kéo dài, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản, nhằm giảm tỷ lệ nợ thuế xuống mức tối thiểu trong 5 năm, do Cục Thuế và các cơ quan chức năng thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về thuế và đất đai: Giúp hoàn thiện chính sách thuế đất, nâng cao hiệu quả quản lý và thu ngân sách địa phương.
Doanh nghiệp sử dụng đất trên địa bàn Kiên Giang: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế, từ đó chủ động thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ tài chính.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý thuế đất, mô hình phân tích và dữ liệu thực tế phục vụ nghiên cứu sâu hơn.
Các tổ chức tài chính, ngân hàng: Đánh giá rủi ro tín dụng liên quan đến DN sử dụng đất, từ đó xây dựng chính sách cho vay phù hợp.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao giới tính chủ doanh nghiệp lại ảnh hưởng đến khả năng nợ thuế?
Giới tính phản ánh sự khác biệt trong cách quản lý và tuân thủ pháp luật. Chủ DN nam thường có kinh nghiệm và trách nhiệm cao hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, dẫn đến tỷ lệ nợ thuế thấp hơn so với nữ giới.Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng thế nào đến việc nợ thuế?
DN lớn thường có hệ thống quản lý tài chính và kế toán chuyên nghiệp, khả năng thanh toán tốt hơn, nên tỷ lệ nợ thuế thấp hơn DN vừa và nhỏ, vốn thường gặp khó khăn về tài chính và quản lý.Tại sao DN thuê đất có khả năng nợ thuế cao hơn DN được giao đất?
DN thuê đất phải thực hiện nghĩa vụ thuế ngay và thường chịu áp lực tài chính lớn hơn, trong khi DN được giao đất có thể được gia hạn hoặc có chính sách hỗ trợ, dẫn đến tỷ lệ nợ thuế thấp hơn.Làm thế nào để cải thiện sự tuân thủ thuế của DN mới thành lập?
Cần tăng cường đào tạo, tư vấn pháp luật thuế, hỗ trợ thủ tục hành chính và tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn để DN mới hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.Chính sách thuế hiện nay có phù hợp với đặc thù kinh tế Kiên Giang không?
Chính sách đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn còn tồn tại khó khăn như thủ tục phức tạp, mức thuế chưa phù hợp với khả năng tài chính DN, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản và DN thuê đất, cần tiếp tục hoàn thiện.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định 8 yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng nợ các khoản thu từ đất của DN tại Kiên Giang, bao gồm giới tính, tuổi, số năm thành lập, quy mô, lĩnh vực kinh doanh, vốn, doanh thu và loại đất.
- Mô hình hồi quy Binary Logistic giải thích 42,49% biến thiên của biến phụ thuộc, cho thấy tính phù hợp và độ tin cậy của kết quả.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tài chính, tăng cường tuyên truyền và ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế.
- Các giải pháp đề xuất hướng tới nâng cao hiệu quả thu thuế từ đất, giảm tỷ lệ nợ thuế, góp phần ổn định nguồn thu ngân sách và phát triển kinh tế địa phương.
- Đề nghị các cơ quan chức năng tỉnh Kiên Giang triển khai các khuyến nghị trong vòng 1-3 năm tới nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và DN cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế đất trên toàn tỉnh.