I. Tính cấp thiết của đề tài
Cây cao su (Hevea brasiliensis Müll.) là cây đa mục đích, có vai trò lớn về kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng. Cây cao su có nhiều giá trị và thuộc nhóm cây dễ trồng, dễ chăm sóc, chu kỳ kinh doanh dài, cho khai thác liên tục nhiều năm (trên 20 năm). Các sản phẩm từ cây cao su được sử dụng trong cuộc sống, đặc biệt giá trị và hiệu quả kinh tế đem lại của cây cao su cao hơn hẳn các cây lâm nghiệp khác. Cây cao su phát triển mạnh và tập trung chủ yếu ở châu Á. Với diện tích gần 5 triệu ha, chiếm đến 92% diện tích và 90% sản lượng mủ cao su của thế giới. Thị trường cao su toàn cầu có nhiều triển vọng theo đà phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam là nước sản xuất cao su thiên nhiên đứng thứ 3 thế giới với tổng diện tích 969.700 ha. Sự phát triển và lớn mạnh của ngành cao su đã tạo công ăn việc làm cho khoảng 500.000 lao động tham gia trong các khâu khác nhau của chuỗi cung, trong đó bao gồm lao động từ khoảng 264.000 hộ cao su tiểu điền (CSTĐ). Tỉnh Thừa Thiên Huế có khoảng 367 ngàn ha đất đồi núi, chiếm 73,3% diện tích đất tự nhiên, gần 70% số dân ở nông thôn, ruộng đất tập trung không lớn, kết cấu hạ tầng còn nhiều bất cập, đời sống của nhân dân còn khó khăn, không đồng đều giữa các vùng, đây là những thách thức trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của đề tài là xác định được biện pháp canh tác phù hợp nhằm hoàn thiện quy trình kỹ thuật CSTĐ, góp phần tăng thu nhập cho các nông hộ trồng cao su tiểu điền ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục tiêu cụ thể bao gồm đánh giá hiện trạng sản xuất CSTĐ tại Thừa Thiên Huế, xác định cây trồng xen hiệu quả cho vườn cao su kiến thiết cơ bản, xác định liều lượng bón phân hữu cơ sinh học đậm đặc và bón phân vi sinh siêu đậm đặc cho vườn cao su, và đánh giá hiệu lực của một số thuốc hóa học trong việc phòng trừ bệnh rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola. Những mục tiêu này không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn đảm bảo tính bền vững trong sản xuất cao su.
III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài đóng góp cơ sở khoa học thông qua việc đưa ra giải pháp một cách có hệ thống và hoàn chỉnh về hiện trạng sản xuất cao su tiểu điền, đồng thời, đưa ra một số biện pháp kỹ thuật về trồng xen, bón phân hữu cơ sinh học, xử lý chế phẩm vi sinh, và phòng trừ bệnh rụng lá do nấm C. cassiicola gây ra cho cây CSTĐ. Đây là những cứ liệu khoa học để hoàn thiện quy trình kỹ thuật CSTĐ tại Thừa Thiên Huế. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là cơ sở để hoàn thiện quy trình kỹ thuật CSTĐ bền vững, góp phần phát triển sản xuất CSTĐ tại Thừa Thiên Huế, từ đó nâng cao đời sống cho người dân và phát triển kinh tế địa phương.
IV. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm không gian, thời gian và đối tượng. Về không gian, thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp đã được thực hiện trên tất cả các huyện trồng cao su tại Thừa Thiên Huế. Các thí nghiệm đã được thực hiện tại các vườn CSTĐ trên địa bàn thị xã Hương Trà và huyện Nam Đông. Về thời gian, đề tài đã được thực hiện từ năm 2016 – 2021. Về đối tượng, đề tài tập trung nghiên cứu về các loại cây trồng xen như gừng, dứa, liều lượng bón phân hữu cơ sinh học và các hoạt chất phòng trừ bệnh rụng lá. Những thông tin này sẽ giúp xác định rõ ràng các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây cao su.
V. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã xác định được khoảng cách trồng xen giống gừng Dé trong vườn cao su kiến thiết cơ bản 2 năm tuổi thích hợp là 30 × 40 cm; mật độ 45.800 cây/ha với diện tích trồng xen đạt 55%. Đồng thời, xác định được giống dứa Queen xen canh trong vườn cao su với khoảng cách 50 × 40 cm, mật độ 27.500 cây/ha cho năng suất thực thu cao nhất. Sử dụng kết hợp giữa biện pháp hóa học phun difenoconazole và bón phân hữu cơ sinh học đậm đặc đã làm tăng năng suất mủ của vườn cao su kinh doanh từ 66,2 – 70,5% so với đối chứng. Những đóng góp này không chỉ có giá trị lý thuyết mà còn có tính ứng dụng cao trong thực tiễn sản xuất.