I. Tổng Quan Về Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng TMĐT 55 Ký Tự
Quá trình hội nhập kinh tế mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam, đặc biệt là sự du nhập của khoa học công nghệ, tạo ra những thay đổi mạnh mẽ đối với nền kinh tế. Mạng Internet và việc sử dụng thiết bị điện tử ngày càng phổ biến là nền tảng thuận lợi để thực hiện các giao dịch điện tử nói chung và thương mại điện tử nói riêng. Tỷ lệ người dùng Internet tham gia mua sắm trực tuyến tại Việt Nam đã lên đến 74,8%. Theo thống kê của Sách trắng TMĐT 2022, tỷ lệ tăng trưởng của thị trường TMĐT bán lẻ (B2C) tại Việt Nam vẫn giữ mức ổn định là 16% trong năm 2021. Sự phát triển mạnh mẽ đi kèm với những rủi ro và bất cập. Việc xây dựng Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) là cần thiết. Luật BVQLNTD năm 2023 đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực vào ngày 01/07/2024. Nhóm tác giả lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử theo pháp luật dân sự Việt Nam” cho công trình nghiên cứu của mình.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Đề tài này tập trung vào ba mục tiêu chính. Thứ nhất, xây dựng và phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử. Thứ hai, đánh giá quy định pháp luật và thực tiễn pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử. Thứ ba, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật, các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử. Đối tượng nghiên cứu là các quan điểm, nhận thức lý luận và những quy định của pháp luật. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong TMĐT dưới góc độ pháp luật dân sự.
1.2. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
Phương pháp luận sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp cụ thể bao gồm phân tích, tổng hợp, so sánh, và khảo sát. Phương pháp khảo sát được dùng chủ yếu trong chương 2 khi phân tích về thực trạng pháp luật về BVQLNTD trong TMĐT. Đề tài có ý nghĩa khoa học trong việc nghiên cứu về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử theo pháp luật dân sự Việt Nam. Giá trị ứng dụng nằm ở việc cung cấp cơ sở cho các nhà làm luật trong việc ban hành các quy định pháp luật hiệu quả. Đề tài góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng trong giao dịch điện tử và bảo đảm công bằng xã hội.
II. Thương Mại Điện Tử Khái Niệm Đặc Điểm Vai Trò 59 Ký Tự
Với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, TMĐT là một hình thức giao dịch dân sự hiệu quả, chiếm ưu thế trong hoạt động kinh tế và trở thành một lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế, tạo động lực phát triển kinh tế và dẫn dắt chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Thuật ngữ về kinh doanh điện tử xuất hiện, tạo ra sự thay đổi lớn trong thói quen mua sắm của NTD trong thị trường ở Việt Nam cũng như trên thế giới với mục tiêu thúc đẩy chuyển đổi số và nâng cao chất lượng của NTD gần như trở thành một động lực trong phát triển kinh tế của các quốc gia hiện nay cho thấy tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của nền tảng này. Hiện nay, Luật BVQLNTD năm 2010, Luật An ninh mạng năm 2018, Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đều chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể thế nào là “TMĐT”.
2.1. Định nghĩa Thương Mại Điện Tử TMĐT
Để làm sáng tỏ khái niệm TMĐT, cần tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Ở góc độ thuật ngữ, thương mại được hiểu là giao dịch được thực hiện giữa nhiều đối tác kinh doanh. Theo nghĩa rộng, TMĐT không chỉ là việc trao đổi hàng hóa mà còn là dịch vụ khách hàng, kết nối đối tác kinh doanh, bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo luật Việt Nam, tại khoản 6, khoản 10 Điều 4 Luật GDĐT năm 2005, giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Theo Nghị định 52/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 85/2021/NĐ-CP) về TMĐT thì TMĐT là việc tiến một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet...
2.2. Khái niệm TMĐT theo quốc tế và tổ chức
Luật mẫu về TMĐT của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UCITRAL) năm 1996 diễn giải khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi giao dịch mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Theo tổ chức kinh tế thế giới (WTO), khái niệm TMĐT được định nghĩa trong phạm vi hẹp hơn: “Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet. Theo Ủy ban Châu Âu (EC), định nghĩa TMĐT là việc mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng internet hoặc phương tiện trung gian...
2.3. Đặc điểm nổi bật của TMĐT
Quá trình hội nhập đã mở ra những cơ hội lớn cho sự phát triển của thế giới. Cùng với sự ra đời của Internet, một nền tảng các website điện tử ra đời. Internet trở thành một động lực thúc đẩy TMĐT trở thành một trong những kênh kinh doanh có tiềm năng nhất, đồng thời tăng cường thúc đẩy các doanh nghiệp truyền thống chuyển đổi số. Đây cũng là yếu tố tạo nên sự khác biệt của TMĐT đối với các hoạt động thương mại truyền thống. Sự khác biệt đó được nhận diện thông qua các đặc điểm đặc trưng của TMĐT như sau: các hoạt động trao đổi thông tin, dịch vụ chăm sóc khách hàng, sự lựa chọn hàng hóa, cung cấp thông tin hàng hóa,. đều được thực hiện thông qua nền tảng trực tuyến, không bắt buộc phải có sự tiếp xúc trực tiếp.
III. Quyền Lợi NTD Trong TMĐT Phân Tích Pháp Luật Dân Sự 60 Ký Tự
Chương này nhóm tác giả tập trung làm rõ nội hàm, đặc điểm, ý nghĩa của đối tượng nghiên cứu; phân tích các quyền cụ thể của NTD trong TMĐT và các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD trong TMĐT theo pháp luật dân sự Việt Nam. Từ đó, tạo tiền đề cho việc đánh giá quy định của pháp luật, cùng với thực tiễn áp dụng pháp luật và đưa ra những kiến nghị tại chương 2 của đề tài.
3.1. Quyền được cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác
Người tiêu dùng có quyền được cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về hàng hóa, dịch vụ trước khi quyết định mua. Thông tin này bao gồm nguồn gốc xuất xứ, thành phần, công dụng, cách sử dụng, giá cả, phương thức thanh toán, vận chuyển và bảo hành. Việc cung cấp thông tin sai lệch hoặc không đầy đủ là hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Luật quy định rõ nghĩa vụ của người bán trong việc cung cấp thông tin, đảm bảo tính minh bạch và trung thực.
3.2. Quyền được bảo đảm an toàn thông tin cá nhân
Trong thương mại điện tử, việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng là phổ biến. Tuy nhiên, người tiêu dùng có quyền được bảo đảm an toàn thông tin cá nhân, bao gồm quyền được biết thông tin của mình được thu thập để làm gì, ai được tiếp cận, và được yêu cầu chỉnh sửa hoặc xóa bỏ thông tin khi cần thiết. Các doanh nghiệp thương mại điện tử phải có biện pháp bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng, tránh rò rỉ hoặc sử dụng trái phép.
IV. Giải Pháp Dân Sự Bảo Vệ Quyền Lợi NTD TMĐT 53 Ký Tự
Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ban hành năm 1999 đã được Luật BVQLNTD năm 2010 kế thừa và phát triển. Đến nay, năm 2022, trải qua 12 năm, Luật BVQLNTD đã bộc lộ những bất cập, hạn chế dẫn đến thực trạng xâm phạm quyền và lợi ích của người tiêu dùng. Do đó, lĩnh vực này cần được nghiên cứu thêm để hiểu rõ nguyên nhân và tìm ra giải pháp, nhằm ngăn chặn, khắc phục các tình trạng đó. Việc xây dựng Luật BVQLNTD (sửa đổi) là hoạt động cần thiết, kịp thời, không chỉ nhằm khắc phục những bất cập đặt ra trong thực tiễn, mà còn nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4.1. Hoàn thiện khung pháp lý về TMĐT
Khung pháp lý về thương mại điện tử cần được hoàn thiện, bao gồm việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhằm đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử và giải quyết những vấn đề mới phát sinh. Cần có các quy định cụ thể hơn về trách nhiệm của các bên liên quan, các biện pháp xử lý vi phạm, và cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả.
4.2. Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về quyền lợi
Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong thương mại điện tử là rất quan trọng. Cần có các chương trình giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người tiêu dùng hiểu rõ quyền lợi của mình và biết cách bảo vệ quyền lợi khi bị xâm phạm. Các tổ chức bảo vệ người tiêu dùng cần tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng.
V. Thực Trạng Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật TMĐT 56 Ký Tự
Mặc dù một số quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong TMĐT đã được bổ dung, sửa đổi nhưng những quy định này đã thực sự đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng trong TMĐT hay chưa vấn là vấn đề cần xem xét thêm. Trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0, được tiếp cận sớm với khoa học và công nghệ trở thành một phần trong cuộc sống hằng ngày, đặc biệt là hoạt động TMĐT. NTD đều có thể nhận thấy tầm quan trọng, vai trò của TMĐT đối với thị trường Việt Nam 2 hiện tại và trong những năm sắp tới. Bên cạnh đó, cũng thấy được nhiều bất cập và rủi ro đối với NTD khi trực tiếp tham gia vào thị trường TMĐT.
5.1. Rà soát và sửa đổi luật bảo vệ người tiêu dùng
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cần được rà soát và sửa đổi để phù hợp với sự phát triển của thương mại điện tử và bảo vệ hiệu quả hơn quyền lợi của người tiêu dùng. Cần có các quy định rõ ràng về trách nhiệm của các sàn thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán, vận chuyển, và các bên liên quan khác. Các biện pháp xử lý vi phạm cần đủ mạnh để răn đe các hành vi xâm phạm quyền lợi người tiêu dùng.
5.2. Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả
Cần xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu quả và chi phí thấp cho người tiêu dùng trong thương mại điện tử. Có thể sử dụng các phương thức giải quyết tranh chấp thay thế như hòa giải, trọng tài, hoặc thành lập các trung tâm giải quyết tranh chấp trực tuyến. Thủ tục giải quyết tranh chấp cần đơn giản, dễ tiếp cận để người tiêu dùng có thể dễ dàng bảo vệ quyền lợi của mình.
VI. Tương Lai Bảo Vệ Quyền Lợi Người Tiêu Dùng TMĐT 50 Ký Tự
Lĩnh vực TMĐT ngày càng phát triển và phức tạp, nhưng những cơ chế điều chỉnh còn mang tính tổng quát, nhiều trường hợp xảy ra mâu thuẫn trong giao dịch TMĐT chưa được giải quyết. Câu hỏi đặt ra cho chúng ta là pháp luật đã có quy định để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng TMĐT cụ thể hay chưa? Những quy định đó có thực sự hiệu quả trong áp dụng thực tiễn hay không? Để từ đó nhìn ra được những bất cập cần hoàn thiện và đề xuất giải pháp.
6.1. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về TMĐT
Việc thúc đẩy hợp tác quốc tế về thương mại điện tử là cần thiết để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng trong các giao dịch xuyên biên giới. Cần có các thỏa thuận song phương và đa phương về công nhận và thực thi phán quyết của tòa án, trọng tài, và các cơ quan giải quyết tranh chấp khác. Việt Nam cần tham gia tích cực vào các diễn đàn quốc tế về thương mại điện tử để học hỏi kinh nghiệm và chia sẻ thông tin.
6.2. Ứng dụng công nghệ để bảo vệ người tiêu dùng
Ứng dụng công nghệ để bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử là một xu hướng tất yếu. Có thể sử dụng các công nghệ như blockchain, trí tuệ nhân tạo (AI), và phân tích dữ liệu lớn (big data) để phát hiện và ngăn chặn các hành vi gian lận, quảng cáo sai sự thật, và xâm phạm quyền lợi của người tiêu dùng. Cần khuyến khích các doanh nghiệp thương mại điện tử áp dụng các công nghệ này để nâng cao tính minh bạch và bảo mật.