Tổng quan nghiên cứu
Bảo hiểm y tế học sinh (BHYTHS) là một chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe học sinh, đồng thời tạo nguồn tài chính cho hoạt động y tế học đường. Tính đến năm học 1999-2000, trên toàn quốc có hơn 17 triệu học sinh, sinh viên nhưng tỷ lệ tham gia BHYTHS mới đạt khoảng 20%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra. Tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, với dân số trên 350.000 người và tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 77%, năm học 1999-2000 có 58.342 học sinh nhưng chỉ khoảng 30% tham gia BHYTHS. Mức thu nhập bình quân đầu người của huyện đạt khoảng 400 USD/năm, tuy nhiên tỷ lệ tham gia BHYTHS vẫn chưa đạt yêu cầu 80% theo chỉ tiêu liên ngành y tế - giáo dục - BHYT.
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua BHYTHS của phụ huynh học sinh tiểu học tại huyện Gia Lâm trong năm học 1999-2000. Mục tiêu cụ thể bao gồm mô tả nhận thức, thái độ, thực hành của phụ huynh đối với y tế học đường và BHYTHS, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao tỷ lệ tham gia BHYTHS. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe học sinh, góp phần xây dựng thế hệ trẻ khỏe mạnh, đồng thời hỗ trợ phát triển hệ thống y tế học đường tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về bảo hiểm y tế xã hội và y tế học đường. Lý thuyết về bảo hiểm y tế nhấn mạnh nguyên lý chia sẻ rủi ro trong cộng đồng thông qua đóng góp định kỳ, nhằm bảo vệ cá nhân trước các chi phí y tế phát sinh do ốm đau, tai nạn. Lý thuyết về y tế học đường tập trung vào vai trò của hoạt động chăm sóc sức khỏe tại trường học trong việc nâng cao nhận thức, phòng chống bệnh tật và cải thiện sức khỏe học sinh.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Bảo hiểm y tế học sinh (BHYTHS): Hình thức bảo hiểm y tế tự nguyện dành cho học sinh, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh khi ốm đau, tai nạn.
- Y tế học đường (YTHĐ): Hoạt động chăm sóc sức khỏe, giáo dục sức khỏe và phòng chống dịch bệnh trong môi trường học đường.
- Nhận thức và thái độ của phụ huynh: Mức độ hiểu biết và sự đồng thuận của phụ huynh về BHYTHS và YTHĐ.
- Yếu tố kinh tế xã hội: Bao gồm nghề nghiệp, trình độ văn hóa, điều kiện kinh tế gia đình ảnh hưởng đến quyết định mua BHYTHS.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp điều tra ngang kết hợp định lượng và định tính, tiến hành tại huyện Gia Lâm, Hà Nội từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2000.
- Cỡ mẫu: 350 phụ huynh học sinh tiểu học, được chọn ngẫu nhiên theo phương pháp mẫu ngẫu nhiên đơn với tỷ lệ mua BHYTHS ước tính là 30%, sai số cho phép 5%, loại trừ 10% trường hợp không hợp tác hoặc thuộc diện miễn phí.
- Chọn mẫu: Lấy mẫu từ ba trường tiểu học đại diện cho ba vùng đặc trưng của huyện: vùng thị trấn, vùng ven thị trấn và vùng thuần nông.
- Thu thập dữ liệu: Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn phụ huynh, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với giáo viên, ban giám hiệu, cán bộ y tế học đường và cán bộ khai thác BHYT.
- Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm Epi-Info 6.04, kiểm định mối tương quan bằng test Chi-square (χ²), phân tích định tính theo kỹ thuật chuyên sâu.
- Các biến số nghiên cứu: Nhận thức, thái độ về BHYTHS và YTHĐ, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, điều kiện kinh tế gia đình, tình trạng sức khỏe học sinh, hành vi mua BHYTHS.
- Cách tính điểm: Kiến thức và thái độ được đánh giá qua các câu hỏi với điểm số quy ước, phân loại đạt hoặc chưa đạt.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tham gia BHYTHS thấp: Trong tổng số 58.342 học sinh tiểu học tại huyện Gia Lâm, chỉ có 17.681 học sinh (30,3%) tham gia BHYTHS năm học 1999-2000. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với mục tiêu 80% đề ra.
Nhận thức và thái độ của phụ huynh:
- 93,4% phụ huynh đã từng nghe về BHYTHS, chủ yếu qua các buổi họp phụ huynh (95,2%), trong khi các kênh truyền thông đại chúng như đài, ti vi chỉ chiếm 23,3%.
- 46,3% phụ huynh chưa có nhận thức đầy đủ về BHYTHS, trong khi 53,7% đạt mức nhận thức cơ bản.
- 60,3% phụ huynh chưa đạt nhận thức về y tế học đường.
- Thái độ tích cực với công tác y tế học đường chiếm 93,4%, và 87,5% đồng tình với mục đích xã hội của BHYTHS.
Yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến việc mua BHYTHS:
- Nghề nghiệp: Phụ huynh là cán bộ công nhân viên chức và buôn bán có tỷ lệ mua BHYTHS cao hơn nhóm nông dân (p < 0,001).
- Điều kiện kinh tế: Gia đình có nhà mái bằng, xe máy, tủ lạnh có tỷ lệ mua BHYTHS cao hơn rõ rệt (ví dụ, 61% gia đình có xe máy mua BHYTHS so với 39% không có).
- Trình độ văn hóa không có sự khác biệt đáng kể về nhận thức BHYTHS giữa nhóm trình độ cấp 2 trở xuống và trên cấp 2 (p > 0,05).
Tình trạng sức khỏe học sinh và dịch vụ y tế:
- 51% học sinh có tần suất ốm nghỉ học trên một ngày trong năm học.
- 20,3% học sinh bị ốm đau hoặc tai nạn đột xuất khi đi học.
- Khi học sinh bị ốm đau tại trường, 41,1% được y tế nhà trường sơ cứu, 41,1% được chuyển đến trạm y tế xã.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ tham gia BHYTHS tại huyện Gia Lâm còn thấp so với mục tiêu đề ra, phản ánh những khó khăn trong việc vận động phụ huynh tham gia bảo hiểm. Mặc dù phần lớn phụ huynh đã nghe về BHYTHS, nhận thức đầy đủ về quyền lợi và mục đích của bảo hiểm vẫn còn hạn chế, đặc biệt là thông tin chủ yếu truyền đạt qua họp phụ huynh với nội dung tập trung vào khoản đóng góp, chưa làm rõ quyền lợi và ý nghĩa của BHYTHS. Điều này dẫn đến sự nhầm lẫn giữa BHYTHS và các loại bảo hiểm thương mại khác, làm giảm lòng tin và sự hài lòng của phụ huynh.
Yếu tố kinh tế xã hội đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua BHYTHS. Phụ huynh có nghề nghiệp ổn định và điều kiện kinh tế khá hơn có xu hướng mua BHYTHS cao hơn, trong khi nhóm nông dân và gia đình có thu nhập thấp gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản đóng góp đầu năm học. Tình trạng sức khỏe học sinh với tỷ lệ ốm đau và tai nạn cao cũng cho thấy nhu cầu cấp thiết của BHYTHS trong việc hỗ trợ chi phí y tế, tuy nhiên sự hạn chế về nhận thức và điều kiện kinh tế đã ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, trong đó nhận thức, điều kiện kinh tế và chất lượng dịch vụ y tế là những nhân tố quyết định. Việc truyền thông chưa hiệu quả và sự cạnh tranh từ các loại bảo hiểm thương mại cũng là những thách thức cần được giải quyết.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến thông tin về BHYTHS:
- Phát triển các tài liệu, tờ rơi, bài viết tuyên truyền rõ ràng về quyền lợi, mục đích và quy trình tham gia BHYTHS.
- Sử dụng đa dạng kênh truyền thông như đài truyền thanh xã, ti vi, mạng xã hội để nâng cao nhận thức phụ huynh.
- Thời gian thực hiện: ngay trong năm học tiếp theo.
- Chủ thể thực hiện: cơ quan BHYT, ngành Y tế, Giáo dục phối hợp.
Tổ chức tập huấn cho giáo viên và ban giám hiệu về BHYTHS:
- Đảm bảo giáo viên hiểu rõ về BHYTHS để truyền đạt chính xác, đầy đủ cho phụ huynh trong các buổi họp.
- Thời gian: trước mỗi năm học.
- Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, BHYT địa phương.
Hỗ trợ tài chính cho các gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn:
- Xem xét cơ chế hỗ trợ hoặc giãn thời gian đóng BHYTHS để giảm áp lực tài chính đầu năm học.
- Thời gian: triển khai trong vòng 1-2 năm.
- Chủ thể: UBND huyện, các tổ chức xã hội, BHYT.
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế học đường và khám chữa bệnh BHYTHS:
- Tăng cường trang thiết bị, nhân lực y tế học đường để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Cải thiện thái độ phục vụ, thủ tục thanh toán BHYTHS để tạo niềm tin cho phụ huynh.
- Thời gian: kế hoạch 3 năm.
- Chủ thể: ngành Y tế, trường học, BHYT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý BHYT và y tế địa phương:
- Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch triển khai BHYTHS hiệu quả hơn, nâng cao tỷ lệ tham gia.
Ngành Giáo dục và các trường học:
- Áp dụng các giải pháp truyền thông, tập huấn giáo viên nhằm nâng cao nhận thức phụ huynh và học sinh về BHYTHS.
Các tổ chức xã hội và cộng đồng:
- Hỗ trợ vận động, tư vấn cho các gia đình khó khăn về lợi ích và cách thức tham gia BHYTHS.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, chính sách xã hội:
- Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe học sinh.
Câu hỏi thường gặp
BHYTHS là gì và có lợi ích gì cho học sinh?
BHYTHS là bảo hiểm y tế tự nguyện dành cho học sinh, giúp chi trả chi phí khám chữa bệnh khi ốm đau, tai nạn, đồng thời hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tại trường học. Ví dụ, học sinh bị bệnh nặng có thể được BHYT chi trả một phần lớn chi phí điều trị.Tại sao tỷ lệ phụ huynh mua BHYTHS còn thấp?
Nguyên nhân chính là do nhận thức chưa đầy đủ về quyền lợi BHYTHS, điều kiện kinh tế khó khăn, và thông tin truyền đạt chưa hiệu quả. Nhiều phụ huynh chỉ biết về khoản đóng góp mà chưa hiểu rõ lợi ích.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc mua BHYTHS?
Điều kiện kinh tế gia đình và nhận thức về BHYTHS là hai yếu tố quan trọng nhất. Phụ huynh có thu nhập ổn định và hiểu rõ về BHYTHS có tỷ lệ mua bảo hiểm cao hơn.Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ tham gia BHYTHS?
Cần tăng cường truyền thông đa kênh, tập huấn giáo viên, hỗ trợ tài chính cho gia đình khó khăn và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế học đường để tạo niềm tin cho phụ huynh.BHYTHS có khác gì so với bảo hiểm thương mại học sinh?
BHYTHS là bảo hiểm xã hội phi lợi nhuận, cung cấp quyền lợi toàn diện hơn và được quản lý bởi cơ quan BHYT. Bảo hiểm thương mại thường có phạm vi quyền lợi hạn chế và nhằm mục đích kinh doanh.
Kết luận
- Tỷ lệ tham gia BHYTHS tại huyện Gia Lâm năm học 1999-2000 chỉ đạt khoảng 30,3%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 80%.
- Nhận thức về BHYTHS và y tế học đường của phụ huynh còn hạn chế, trong khi thái độ tích cực với chương trình là cao.
- Yếu tố kinh tế xã hội, đặc biệt là nghề nghiệp và điều kiện kinh tế gia đình, ảnh hưởng rõ rệt đến quyết định mua BHYTHS.
- Tình trạng sức khỏe học sinh với tỷ lệ ốm đau, tai nạn cao cho thấy nhu cầu cấp thiết của BHYTHS trong hỗ trợ chi phí y tế.
- Cần triển khai các giải pháp truyền thông, tập huấn, hỗ trợ tài chính và nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng tỷ lệ tham gia BHYTHS trong thời gian tới.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan liên quan cần phối hợp triển khai ngay các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao nhận thức và tỷ lệ tham gia BHYTHS, góp phần bảo vệ sức khỏe học sinh và phát triển y tế học đường bền vững.