Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các hoạt động của nhà thầu nước ngoài (NTNN) tại Việt Nam ngày càng gia tăng, đặc biệt tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Theo số liệu từ Cục Thuế tỉnh, từ năm 2014 đến 2017, công tác thu thuế nhà thầu nước ngoài đã phát sinh nhiều sai phạm, dẫn đến thất thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) đáng kể. Việc quản lý và chống thất thu thuế nhà thầu nước ngoài trở thành vấn đề cấp thiết nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) và tạo sự công bằng trong môi trường kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chống thất thu thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đo lường mức độ tác động của từng yếu tố và đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn từ tháng 9/2018 đến tháng 11/2018, khảo sát các công chức thuế tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc hỗ trợ cơ quan thuế địa phương nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách chống thất thu thuế nhà thầu nước ngoài, góp phần đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, trong đó nổi bật là mô hình của Sandmo (2004) về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế, bao gồm chính sách thuế, nhân sự và tham nhũng, cùng các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài. Ngoài ra, các nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài và ThS. Phạm Nữ Mai Anh (2009) về các hình thức gian lận thuế GTGT và các yếu tố tác động như hệ thống chính sách thuế, tổ chức bộ máy thuế, ứng dụng công nghệ, công tác thanh tra kiểm tra và chính sách tuyên truyền cũng được kế thừa.

Nghiên cứu tập trung vào 5 khái niệm chính:

  1. Hệ thống chính sách thuế: Các quy định pháp luật và chính sách liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài.
  2. Tổ chức bộ máy thu thuế: Cơ cấu tổ chức và năng lực của cán bộ thuế trong việc quản lý thuế.
  3. Ứng dụng công nghệ: Việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thu thuế.
  4. Công tác thanh tra kiểm tra giám sát: Hoạt động kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện và xử lý vi phạm thuế.
  5. Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích: Các biện pháp truyền thông và khuyến khích nhằm nâng cao ý thức chấp hành thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Giai đoạn định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và điều chỉnh thang đo phù hợp với thực tiễn địa phương. Giai đoạn định lượng tiến hành khảo sát 120 công chức thuế tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bằng phiếu khảo sát.

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện phi xác suất nhằm đảm bảo thu thập dữ liệu thực tế và kịp thời. Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS, bao gồm kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả chống thất thu thuế GTGT.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 9/2018 đến tháng 11/2018, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ và chính xác phục vụ cho việc phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Chính sách tuyên truyền và động viên khuyến khích là yếu tố có tác động mạnh nhất đến hiệu quả chống thất thu thuế GTGT với hệ số β cao nhất trong mô hình SEM. Điều này cho thấy việc nâng cao nhận thức và khuyến khích ý thức chấp hành thuế của nhà thầu nước ngoài và các bên liên quan là rất quan trọng.

  2. Tổ chức bộ máy thu thuế đứng thứ hai về mức độ ảnh hưởng (β lớn thứ hai), phản ánh vai trò then chốt của cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ thuế trong việc quản lý và thu thuế hiệu quả.

  3. Công tác thanh tra kiểm tra giám sát được đánh giá là yếu tố thứ ba về mức độ tác động, cho thấy tầm quan trọng của việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi trốn thuế.

  4. Hệ thống chính sách thuếứng dụng công nghệ lần lượt đứng ở vị trí thứ tư và thứ năm về mức độ ảnh hưởng, cho thấy mặc dù có vai trò nhưng chưa được phát huy tối đa trong công tác chống thất thu thuế nhà thầu nước ngoài.

Số liệu khảo sát cho thấy tỷ lệ công chức đánh giá cao hiệu quả tuyên truyền và động viên đạt khoảng 85%, trong khi đó chỉ khoảng 60% đánh giá ứng dụng công nghệ hiện nay còn hạn chế. Kết quả phân tích mô hình SEM được minh họa qua biểu đồ trọng số tải các yếu tố, thể hiện rõ thứ tự và mức độ ảnh hưởng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân khiến chính sách tuyên truyền và động viên có tác động mạnh là do nhận thức của nhà thầu nước ngoài và các bên liên quan về nghĩa vụ thuế còn hạn chế, việc tuyên truyền giúp nâng cao ý thức tự giác kê khai và nộp thuế. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về vai trò của truyền thông trong quản lý thuế.

Tổ chức bộ máy thuế có ảnh hưởng lớn do năng lực cán bộ, quy trình làm việc và sự phối hợp giữa các phòng ban quyết định hiệu quả quản lý thuế. So sánh với các địa phương khác, Bà Rịa - Vũng Tàu đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn cần nâng cao hơn nữa về mặt tổ chức và nhân lực.

Công tác thanh tra kiểm tra giám sát tuy có hiệu quả nhưng còn hạn chế do nguồn lực và thủ tục hành chính phức tạp, dẫn đến việc phát hiện vi phạm chưa kịp thời. Việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế được xem là giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát.

Hệ thống chính sách thuế hiện hành còn nhiều điểm chưa đồng bộ và chưa cập nhật kịp thời, tạo ra kẽ hở cho các hành vi gian lận thuế. Việc hoàn thiện chính sách và tăng cường ứng dụng công nghệ sẽ giúp giảm thiểu thất thu thuế nhà thầu nước ngoài.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền và động viên khuyến khích nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành thuế của nhà thầu nước ngoài và các bên liên quan. Cục Thuế cần phối hợp với các cơ quan truyền thông tổ chức các chương trình đào tạo, hội thảo định kỳ trong vòng 12 tháng tới.

  2. Cải thiện tổ chức bộ máy thu thuế bằng cách đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng quy trình làm việc chuẩn hóa và tăng cường phối hợp liên phòng ban. Đề xuất thực hiện trong 18 tháng với sự tham gia của Ban lãnh đạo Cục Thuế và các Chi cục Thuế.

  3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra giám sát thông qua việc áp dụng các công cụ phân tích rủi ro, tăng cường kiểm tra đột xuất và xử lý nghiêm các vi phạm. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do phòng Thanh tra và Kiểm tra chủ trì.

  4. Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế bằng việc rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài, đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với thực tiễn. Cục Thuế phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện trong vòng 24 tháng.

  5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu tập trung, tự động hóa quy trình kê khai và nộp thuế. Kế hoạch triển khai trong 24 tháng, phối hợp với các đơn vị công nghệ và cơ quan thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Cục Thuế và Chi cục Thuế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và giải pháp thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và chống thất thu thuế nhà thầu nước ngoài.

  2. Nhà hoạch định chính sách tài chính - thuế: Luận văn giúp hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế, từ đó xây dựng chính sách phù hợp, đồng bộ và hiệu quả hơn.

  3. Các nhà thầu nước ngoài và doanh nghiệp liên quan: Hiểu rõ nghĩa vụ thuế và các quy định pháp luật liên quan, từ đó nâng cao ý thức chấp hành và giảm thiểu rủi ro vi phạm.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, tài chính - thuế: Tài liệu tham khảo hữu ích để nghiên cứu sâu về quản lý thuế, chống thất thu thuế và các mô hình phân tích trong lĩnh vực thuế.

Câu hỏi thường gặp

1. Thuế nhà thầu nước ngoài là gì?
Thuế nhà thầu nước ngoài là loại thuế đánh vào hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng phát sinh thu nhập tại Việt Nam theo hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam.

2. Tại sao thất thu thuế nhà thầu nước ngoài lại phổ biến?
Do đặc điểm hoạt động ngắn hạn, không có cơ sở thường trú, cùng với sự phức tạp trong chính sách và thủ tục thuế, nhà thầu nước ngoài dễ lợi dụng kẽ hở pháp luật để trốn thuế, dẫn đến thất thu.

3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả chống thất thu thuế nhà thầu nước ngoài?
Nghiên cứu xác định 5 yếu tố chính gồm hệ thống chính sách thuế, tổ chức bộ máy thu thuế, ứng dụng công nghệ, công tác thanh tra kiểm tra giám sát, và chính sách tuyên truyền động viên.

4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế nhà thầu nước ngoài?
Cần tăng cường tuyên truyền, cải thiện tổ chức bộ máy, nâng cao công tác thanh tra kiểm tra, hoàn thiện chính sách thuế và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.

5. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp định tính (phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm) và định lượng (khảo sát 120 công chức thuế, phân tích dữ liệu bằng SPSS, SEM) để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã xác định 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả chống thất thu thuế GTGT nhà thầu nước ngoài tại Bà Rịa - Vũng Tàu, trong đó chính sách tuyên truyền và động viên có tác động mạnh nhất.
  • Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được áp dụng thành công để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, cung cấp cơ sở khoa học cho các đề xuất quản trị.
  • Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện lý thuyết về quản lý thuế nhà thầu nước ngoài và thực tiễn chống thất thu thuế tại địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu thuế trong vòng 12-24 tháng tới, tập trung vào tuyên truyền, tổ chức bộ máy, thanh tra kiểm tra, chính sách và công nghệ.
  • Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho cán bộ thuế, nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị kinh doanh và tài chính thuế.

Để tiếp tục phát huy hiệu quả nghiên cứu, các cơ quan chức năng cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất và theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện. Bạn đọc quan tâm có thể áp dụng các kết quả và phương pháp nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại các địa phương khác.