Vai Trò Của Nhà Nước Nhằm Thúc Đẩy Mối Quan Hệ Giữa Trường Đại Học Và Doanh Nghiệp Trong Nghiên Cứu Và Chuyển Giao Công Nghệ

Chuyên ngành

Kinh Tế Phát Triển

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận án tiến sĩ

2020

218
0
0

Phí lưu trữ

40.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Vai Trò Nhà Nước Thúc Đẩy Hợp Tác Đại Học DN

Lịch sử nhân loại chứng kiến các cuộc cách mạng khoa học công nghệ (KHCN) làm thay đổi sâu sắc đời sống xã hội, tạo bước phát triển nhảy vọt. Sự cạnh tranh kinh tế, thương mại, văn hóa và an ninh suy đến cùng là sự cạnh tranh về giáo dục, đào tạo, về khả năng con người nắm bắt, sản sinh tri thức. Toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế, cách mạng KHCN, cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra nhiều cơ hội và thách thức. Các quốc gia tìm cách tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức bằng cách kích thích đổi mới, nuôi dưỡng sáng tạo, thúc đẩy KHCN. Đổi mới sáng tạo là sự giao thoa của phát minh và tư duy để tạo ra các giá trị kinh tế - xã hội.

1.1. Tầm quan trọng của quan hệ trường đại học doanh nghiệp

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học, tăng cường sự gắn kết giữa trường đại học với thị trường, cụ thể là gắn kết với doanh nghiệp đã trở thành một đòi hỏi tất yếu. Trường đại học cũng đang có nhu cầu tự thân được kết nối với doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế, cả trường đại học và doanh nghiệp phải tự tìm đến những đối tác mang lại lợi ích cho mình và sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp mang tính tất yếu.

1.2. Vai trò thúc đẩy hợp tác công tư của nhà nước

Để thúc đẩy mối quan hệ này trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, Nhà nước phải đóng vai trò quan trọng làm cầu nối và thúc đẩy sự gắn kết giữa các bên với nhau. Nhiều nước đã có các mô hình Nhà nước thúc đẩy rất thành công mối quan hệ giữa trường đại học - doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, tạo bước tiến nhảy vọt trong phát triển kinh tế, xã hội. Chính phủ Mỹ thông qua Luật Bayh-Dole (Bayh-Dole Act 1980) đã tạo dựng được một môi trường quan trọng để thúc đẩy nghiên cứu và chuyển giao công nghệ từ các trường đại học đến doanh nghiệp (Mowery và cộng sự, 2001).

II. Vấn Đề Thách Thức Trong Quan Hệ Trường Đại Học DN

Do nhiều nguyên nhân khách quan khác nhau như: rủi ro từ chu trình nghiên cứu, tính chất đặc thù của hàng hoá công nghệ (HHCN) làm tồn tại khoảng cách giữa NCKH và khả năng thương mại hoá các sản phẩm của NCKH khiến sự gắn kết giữa trường ĐH và DN không thực hiện được hoặc thực hiện không đạt hiệu quả như mong muốn, nếu chỉ dựa vào sự “tìm đến nhau” một cách tự nhiên giữa hai chủ thể. Tại Việt Nam, sự gắn kết giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN còn mang tính tự phát và hiệu quả chưa cao. Các hình thức hợp tác còn dừng ở mức độ giản đơn, mang tính “thời vụ”, các NCKH không được ứng dụng và thương mại hóa, làm ảnh hưởng không nhỏ đến cơ hội phát triển của DN, trường ĐH và xã hội.

2.1. Rào cản trong chuyển giao công nghệ và thương mại hóa

Việc thương mại hoá các sản phẩm nghiên cứu, hay nói cách khác để kết tinh kết quả nghiên cứu trong sản phẩm hàng hoá nhằm thu lợi nhuận không phải là dễ dàng đối với các trường đại học đặc biệt trong việc tìm kiếm bên nhận chuyển giao sản phẩm nghiên cứu. Kết quả là nhiều đề tài nghiên cứu chỉ dừng lại là các thành quả trong phòng thí nghiệm mà không được ứng dụng trong thực tiễn.

2.2. Thiếu chính sách khuyến khích đầu tư giáo dục hiệu quả

Trong một nền kinh tế đang phát triển, với trên 90% số doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) như Việt Nam thì khả năng các doanh nghiệp tự đầu tư vào nghiên cứu và đổi mới công nghệ lại càng trở nên khó khăn hơn. Do đó, doanh nghiệp có nhu cầu tự thân tìm đến mua lại những thành quả sẵn có của đổi mới công nghệ mà phù hợp với mình để ứng dụng.

III. Cách Nhà Nước Thúc Đẩy Hợp Tác Nghiên Cứu Đại Học DN

Để thúc đẩy mối quan hệ (MQH) này trong NC&CGCN, Nhà nước (NN) phải đóng vai trò quan trọng làm cầu nối và thúc đẩy sự gắn kết giữa các bên với nhau. Nhiều nước đã có các mô hình NN thúc đẩy rất thành công MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, tạo bước tiến nhảy vọt trong phát triển kinh tế, xã hội như Chính phủ Mỹ thông qua Luật Bayh-Dole (Bayh-Dole Act 1980) đã tạo dựng được một môi trường quan trọng để thúc đẩy NC&CGCN từ các trường ĐH đến DN (Mowery và cộng sự, 2001).

3.1. Xây dựng khung pháp lý và chính sách hỗ trợ

Nhà nước cần xây dựng một khung pháp lý rõ ràng và minh bạch để điều chỉnh các hoạt động hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp. Điều này bao gồm các quy định về sở hữu trí tuệ, chia sẻ lợi nhuận, và giải quyết tranh chấp. Đồng thời, cần có các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, và đất đai để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) với các trường đại học.

3.2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực

Nhà nước cần tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng nghiên cứu của các trường đại học, bao gồm phòng thí nghiệm, trang thiết bị, và trung tâm nghiên cứu. Đồng thời, cần có các chương trình đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghiên cứu của giảng viên và sinh viên. Hỗ trợ các chương trình trao đổi sinh viên và giảng viên giữa trường đại học và doanh nghiệp để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác.

3.3. Tạo cơ chế phối hợp và kết nối cung cầu

Nhà nước cần tạo ra các cơ chế phối hợp hiệu quả giữa trường đại học, doanh nghiệp, và các bộ ngành liên quan. Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, và sự kiện kết nối để tạo cơ hội cho các bên gặp gỡ, trao đổi, và tìm kiếm đối tác. Xây dựng các nền tảng thông tin trực tuyến để chia sẻ thông tin về các dự án nghiên cứu, công nghệ mới, và nhu cầu của doanh nghiệp.

IV. Giải Pháp Chính Sách Thúc Đẩy Liên Kết Đại Học Doanh Nghiệp

Trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và khi Đảng và NN thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục ĐH, nâng cao tính cạnh tranh của các DN Việt Nam thì cần có những giải pháp đột phá để thúc đẩy MQH đó? Đây là những câu hỏi đã trở thành chủ đề nghiên cứu của nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước.

4.1. Hoàn thiện chính sách sở hữu trí tuệ và chuyển giao

Cần có chính sách rõ ràng về quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu được tạo ra từ sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ từ trường đại học sang doanh nghiệp thông qua các thủ tục đơn giản và chi phí hợp lý. Khuyến khích các trường đại học thành lập các trung tâm chuyển giao công nghệ để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận và ứng dụng các công nghệ mới.

4.2. Chính sách chia sẻ thông tin và kết quả nghiên cứu

Nhà nước cần khuyến khích các trường đại học và doanh nghiệp chia sẻ thông tin về các dự án nghiên cứu, công nghệ mới, và nhu cầu của thị trường. Xây dựng các cơ sở dữ liệu chung để lưu trữ và chia sẻ thông tin về các kết quả nghiên cứu. Hỗ trợ các hoạt động công bố khoa học và tổ chức các hội nghị, hội thảo để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm.

4.3. Chính sách tài chính và ưu đãi đầu tư R D

Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án nghiên cứu có tính ứng dụng cao. Cung cấp các khoản vay ưu đãi và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp đầu tư vào R&D với các trường đại học. Miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp có hoạt động R&D và chuyển giao công nghệ. Thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm để hỗ trợ các dự án khởi nghiệp dựa trên công nghệ mới.

V. Ứng Dụng Thực Tiễn Kinh Nghiệm Quốc Tế Về Hợp Tác

Nhiều nước đã có các mô hình NN thúc đẩy rất thành công MQH giữa trường ĐH - DN trong NC&CGCN, tạo bước tiến nhảy vọt trong phát triển kinh tế, xã hội như Chính phủ Mỹ thông qua Luật Bayh-Dole (Bayh-Dole Act 1980) đã tạo dựng được một môi trường quan trọng để thúc đẩy NC&CGCN từ các trường ĐH đến DN (Mowery và cộng sự, 2001). Theo nghiên cứu và tính toán, cứ một USD đầu tư vào CGCN, trường ĐH thu về được 6 USD (Markman và cộng sự, 2009). Chính phủ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… cũng đã coi việc thúc đẩy NC&CGCN trong MQH hợp tác giữa trường ĐH - DN là trọng tâm của các chính sách kinh tế để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

5.1. Bài học từ kinh nghiệm quốc tế thành công

Nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia có mô hình hợp tác trường đại học - doanh nghiệp thành công như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, và Singapore. Phân tích các yếu tố thành công của các mô hình này và áp dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Chú trọng đến việc xây dựng một hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, bao gồm các trường đại học, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, và các tổ chức hỗ trợ.

5.2. Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách

Thường xuyên đánh giá hiệu quả của các chính sách và chương trình hỗ trợ hợp tác trường đại học - doanh nghiệp. Sử dụng các chỉ số đo lường cụ thể để đánh giá tác động của các chính sách đến sự phát triển của hoạt động R&D, chuyển giao công nghệ, và thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Điều chỉnh chính sách một cách linh hoạt để đáp ứng với những thay đổi của môi trường kinh tế và công nghệ.

VI. Tương Lai Phát Triển Bền Vững Quan Hệ Đại Học DN

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục ĐH, tăng cường sự gắn kết giữa trường ĐH với thị trường hay cụ thể là gắn kết với DN đã trở thành một đòi hỏi tất yếu. Nói cách khác, trường ĐH cũng đang có nhu cầu tự thân được kết nối với DN, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ (NC&CGCN). Như vậy, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế, cả trường ĐH và DN phải tự tìm đến những đối tác mang lại lợi ích cho mình và sự hợp tác giữa trường ĐH và DN mang tính tất yếu.

6.1. Phát triển bền vững và liên kết vùng

Thúc đẩy hợp tác trường đại học - doanh nghiệp theo hướng phát triển bền vững, chú trọng đến các yếu tố môi trường và xã hội. Khuyến khích các dự án nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh, công nghệ sạch, và các giải pháp tiết kiệm năng lượng. Tăng cường liên kết giữa các trường đại học và doanh nghiệp trong cùng một vùng hoặc khu vực để tạo ra các cụm công nghiệp và trung tâm đổi mới sáng tạo.

6.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

Hợp tác trường đại học - doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Thúc đẩy các hoạt động R&D để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tăng cường chuyển giao công nghệ để giúp doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng các công nghệ tiên tiến. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

05/06/2025
Tác động của truyền miệng điện tử ewom tới ý định sử dụng digital banking của khách hàng cá nhân ở nhtm việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Tác động của truyền miệng điện tử ewom tới ý định sử dụng digital banking của khách hàng cá nhân ở nhtm việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu với tiêu đề "Vai Trò Của Nhà Nước Trong Việc Thúc Đẩy Quan Hệ Giữa Trường Đại Học Và Doanh Nghiệp" khám phá vai trò quan trọng của nhà nước trong việc kết nối các trường đại học với doanh nghiệp, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và đổi mới sáng tạo trong giáo dục và kinh tế. Tài liệu nhấn mạnh rằng sự hợp tác này không chỉ mang lại lợi ích cho các bên liên quan mà còn góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Để tìm hiểu sâu hơn về các chính sách và mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp và giáo dục, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận án vai trò của nhà nước nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa trường đại học doanh nghiệp trong nghiên cứu chuyển giao công nghệ, nơi phân tích chi tiết về các chính sách hỗ trợ. Bên cạnh đó, tài liệu Thực hiện chính sách huy động doanh nghiệp tham gia phát triển giáo dục nghề nghiệp sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức doanh nghiệp có thể tham gia vào quá trình giáo dục, từ đó tạo ra những cơ hội hợp tác hiệu quả hơn.

Những tài liệu này không chỉ giúp bạn mở rộng kiến thức mà còn cung cấp những góc nhìn đa dạng về mối quan hệ giữa giáo dục và doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của cả hai lĩnh vực.