Tổng quan nghiên cứu
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là một trong những loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng chăm sóc và điều trị người bệnh. Tại Việt Nam, tỷ lệ NKVM dao động từ 2% đến 5%, gây tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện và làm tăng chi phí điều trị. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến NKVM là do nhân viên y tế (NVYT) không tuân thủ đúng quy trình vệ sinh tay ngoại khoa, vốn là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất để giảm thiểu sự lây truyền vi khuẩn trong môi trường phẫu thuật.
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Bình Dân, một bệnh viện ngoại khoa hạng 1 với hơn 23.000 ca phẫu thuật mỗi năm, nhằm mục tiêu: (1) mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của NVYT năm 2022 và (2) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ này. Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp định tính, tiến hành từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2022, với 58 NVYT gồm bác sĩ phẫu thuật và điều dưỡng dụng cụ được quan sát qua hệ thống camera giám sát.
Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa chung đạt 81,03%, trong đó bước đánh kẽ móng tay đạt tỷ lệ cao nhất 94,8%, các bước rửa tay lần 1 và lần 2 đều đạt 84,48%. Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tích cực như bố trí công việc hợp lý, cung cấp đầy đủ phương tiện vệ sinh tay, trong khi các yếu tố hạn chế gồm sự khác biệt tuân thủ giữa bác sĩ và điều dưỡng, công tác tập huấn và giám sát chưa hiệu quả, chế tài chưa đủ mạnh. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện, góp phần giảm tỷ lệ NKVM và cải thiện an toàn phẫu thuật.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết mầm bệnh và vệ sinh tay: Bàn tay NVYT là phương tiện chính truyền vi khuẩn gây NKVM. Vệ sinh tay ngoại khoa nhằm loại bỏ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay, giảm nguy cơ lây nhiễm trong phẫu thuật.
- Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay: Bao gồm yếu tố cá nhân (trình độ, kiến thức, thái độ), yếu tố tạo điều kiện (phương tiện, môi trường làm việc), yếu tố tăng cường (tập huấn, giám sát, chế tài).
- Khái niệm vệ sinh tay ngoại khoa: Theo Quyết định 3916/QĐ-BYT năm 2017, vệ sinh tay ngoại khoa gồm 3 bước chính: đánh kẽ móng tay bằng bàn chải (30 giây), rửa tay lần 1 (90 giây), rửa tay lần 2 (90 giây), với quy trình chi tiết từng bước nhỏ nhằm đảm bảo vô khuẩn.
Các khái niệm chính bao gồm: vệ sinh tay, nhiễm khuẩn vết mổ, tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa, các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ, và biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang kết hợp định tính.
- Đối tượng nghiên cứu: 58 NVYT (35 phẫu thuật viên chính, 10 bác sĩ phụ mổ, 23 điều dưỡng dụng cụ) tại Bệnh viện Bình Dân.
- Thời gian và địa điểm: Từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2022, tại Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí Minh.
- Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ NVYT tham gia phẫu thuật được chọn cho nghiên cứu định lượng; mẫu thuận tiện cho nghiên cứu định tính gồm lãnh đạo bệnh viện, trưởng phòng, trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn và nhóm phẫu thuật viên.
- Công cụ thu thập số liệu:
- Định lượng: Quan sát trực tiếp qua camera giám sát, sử dụng bảng kiểm đánh giá tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa theo Quyết định 3916/QĐ-BYT.
- Định tính: Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với các cán bộ lãnh đạo và NVYT.
- Phân tích số liệu:
- Sử dụng phần mềm SPSS 20 cho thống kê mô tả (tần số, phần trăm) và kiểm định OR, p < 0,05 là có ý nghĩa.
- Phân tích định tính theo chủ đề, mã hóa nội dung phỏng vấn.
- Cỡ mẫu: 58 NVYT cho định lượng; 4 cuộc phỏng vấn sâu và 2 nhóm thảo luận cho định tính.
- Tiêu chuẩn đánh giá: Tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa được đánh giá khi NVYT đạt điểm tối đa 24 điểm ở cả 3 lần quan sát.
- Kiểm soát sai số: Tập huấn người thu thập số liệu, sử dụng phương pháp quan sát qua camera để giảm tác động Hawthorne.
- Đạo đức nghiên cứu: Được sự đồng ý của Ban Giám đốc bệnh viện và Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng, bảo mật thông tin cá nhân.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa chung đạt 81,03% trong 58 NVYT được quan sát. Đây là tỷ lệ khá cao so với nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế.
- Tỷ lệ tuân thủ từng bước vệ sinh tay:
- Bước 1 (đánh kẽ móng tay): 94,8%
- Bước 2 (rửa tay lần 1): 84,48%
- Bước 3 (rửa tay lần 2): 84,48%
- Phân bố tuân thủ theo vị trí công tác: Điều dưỡng có tỷ lệ tuân thủ cao hơn bác sĩ phẫu thuật (điều dưỡng 95,65% so với bác sĩ phẫu thuật viên chính 76%). Bác sĩ có xu hướng không tuân thủ gấp 3,3 lần so với điều dưỡng.
- Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ với nhóm tuổi, trình độ học vấn, thâm niên công tác và việc tham gia tập huấn (p > 0,05).
- Các yếu tố ảnh hưởng được xác định qua nghiên cứu định tính gồm: kiến thức và thái độ chưa đồng đều, áp lực công việc được kiểm soát tốt nhờ bố trí công việc hợp lý, phương tiện vệ sinh tay đầy đủ, công tác tập huấn chưa hiệu quả về chất lượng và số lượng, giám sát và chế tài chưa đủ mạnh.
Thảo luận kết quả
Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa 81,03% tại Bệnh viện Bình Dân cao hơn so với nhiều nghiên cứu trước đây trong nước và quốc tế, ví dụ như tỷ lệ 48% tại Mỹ năm 1990 hay 58% tại một số bệnh viện Việt Nam. Điều này phản ánh sự nỗ lực của bệnh viện trong việc cung cấp phương tiện và tổ chức công việc hợp lý cho NVYT. Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ bước rửa tay lần 1 và lần 2 chỉ đạt khoảng 84,5%, thấp hơn bước đánh kẽ móng tay, cho thấy cần tăng cường đào tạo kỹ thuật rửa tay đúng quy trình.
Sự khác biệt tuân thủ giữa bác sĩ và điều dưỡng phù hợp với các nghiên cứu quốc tế, cho thấy bác sĩ thường có xu hướng tuân thủ kém hơn do nhiều nguyên nhân như thiếu giám sát, nhận thức chưa đầy đủ hoặc áp lực công việc. Việc không tìm thấy mối liên quan giữa tuân thủ với trình độ hay thâm niên có thể do đa số NVYT đã được tập huấn, nhưng chất lượng tập huấn chưa đồng đều, chưa tạo được sự thay đổi hành vi bền vững.
Nghiên cứu định tính làm rõ các yếu tố ảnh hưởng như thái độ chưa tích cực, nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của vệ sinh tay, công tác giám sát và chế tài chưa đủ mạnh để thúc đẩy tuân thủ. Việc bố trí công việc hợp lý giúp giảm áp lực, tạo điều kiện cho NVYT thực hiện đúng quy trình. Phương tiện vệ sinh tay được trang bị đầy đủ cũng là yếu tố tích cực hỗ trợ tuân thủ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ từng bước vệ sinh tay, bảng phân bố tuân thủ theo vị trí công tác và biểu đồ tròn về tỷ lệ tuân thủ chung. Bảng so sánh các yếu tố ảnh hưởng cũng giúp minh họa rõ hơn các điểm mạnh và hạn chế trong thực hành hiện tại.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tập huấn vệ sinh tay ngoại khoa
- Động từ hành động: Tổ chức, nâng cao
- Mục tiêu: Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành đúng quy trình
- Thời gian: Hàng năm, bổ sung các khóa tập huấn thực hành định kỳ
- Chủ thể: Phòng Đào tạo, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
Duy trì và cải tiến việc bố trí công việc hợp lý
- Động từ hành động: Sắp xếp, điều chỉnh
- Mục tiêu: Giảm áp lực công việc, tạo điều kiện cho NVYT thực hiện vệ sinh tay đầy đủ
- Thời gian: Liên tục, đánh giá định kỳ
- Chủ thể: Ban Giám đốc, Trưởng khoa
Cung cấp đầy đủ và thuận tiện các phương tiện vệ sinh tay
- Động từ hành động: Trang bị, bảo trì
- Mục tiêu: Đảm bảo NVYT dễ dàng tiếp cận bồn rửa tay, dung dịch sát khuẩn, khăn vô khuẩn
- Thời gian: Liên tục, kiểm tra hàng tháng
- Chủ thể: Phòng Vật tư, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
Tăng cường công tác giám sát và kiểm tra tuân thủ vệ sinh tay
- Động từ hành động: Giám sát, kiểm tra, phản hồi
- Mục tiêu: Phát hiện kịp thời vi phạm, hỗ trợ NVYT cải thiện kỹ năng
- Thời gian: Hàng tháng, sau tập huấn
- Chủ thể: Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Trưởng khoa
Xây dựng và thực thi chế tài nghiêm khắc đối với vi phạm
- Động từ hành động: Ban hành, áp dụng
- Mục tiêu: Thay đổi hành vi, nâng cao ý thức tuân thủ
- Thời gian: Ngay trong năm 2023
- Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Quản lý chất lượng
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo bệnh viện và quản lý chất lượng
- Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa để xây dựng chính sách, quy trình phù hợp.
- Use case: Thiết kế chương trình đào tạo, giám sát và chế tài hiệu quả.
Nhân viên y tế, đặc biệt bác sĩ phẫu thuật và điều dưỡng dụng cụ
- Lợi ích: Nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hành vệ sinh tay đúng quy trình, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ.
- Use case: Áp dụng quy trình vệ sinh tay ngoại khoa trong thực tế phẫu thuật.
Chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn và đào tạo y tế
- Lợi ích: Cơ sở dữ liệu thực tiễn để phát triển các chương trình tập huấn, can thiệp hành vi và nghiên cứu tiếp theo.
- Use case: Thiết kế các khóa đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu cải tiến quy trình.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý y tế
- Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong môi trường bệnh viện.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan đến kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn người bệnh.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao vệ sinh tay ngoại khoa lại quan trọng trong phòng chống nhiễm khuẩn vết mổ?
Vệ sinh tay ngoại khoa giúp loại bỏ vi khuẩn vãng lai và định cư trên tay NVYT, giảm nguy cơ lây truyền vi khuẩn vào vết mổ, từ đó giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và biến chứng sau phẫu thuật.Quy trình vệ sinh tay ngoại khoa gồm những bước nào?
Quy trình gồm 3 bước chính: đánh kẽ móng tay bằng bàn chải trong 30 giây, rửa tay lần 1 trong 90 giây, rửa tay lần 2 trong 90 giây, với các thao tác chi tiết nhằm đảm bảo vô khuẩn từ bàn tay đến khuỷu tay.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của NVYT?
Các yếu tố chính gồm thái độ và nhận thức về tầm quan trọng của vệ sinh tay, sự giám sát và chế tài, áp lực công việc, cũng như sự sẵn có và thuận tiện của phương tiện vệ sinh tay.Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa tại bệnh viện?
Cần tổ chức tập huấn thường xuyên, cải thiện công tác giám sát và kiểm tra, cung cấp đầy đủ phương tiện, bố trí công việc hợp lý và xây dựng chế tài nghiêm khắc đối với vi phạm.Có sự khác biệt nào về tuân thủ vệ sinh tay giữa bác sĩ và điều dưỡng không?
Nghiên cứu cho thấy điều dưỡng thường tuân thủ tốt hơn bác sĩ, do điều dưỡng được giám sát chặt chẽ hơn và tham gia tập huấn nhiều hơn, trong khi bác sĩ có xu hướng tuân thủ kém hơn do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Kết luận
- Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay ngoại khoa của NVYT tại Bệnh viện Bình Dân năm 2022 đạt 81,03%, với bước đánh kẽ móng tay có tỷ lệ tuân thủ cao nhất (94,8%).
- Có sự khác biệt về tuân thủ giữa các nhóm NVYT, trong đó bác sĩ phẫu thuật tuân thủ kém hơn điều dưỡng.
- Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm kiến thức, thái độ, áp lực công việc, phương tiện vệ sinh tay, công tác tập huấn, giám sát và chế tài.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tăng cường tập huấn, cải thiện công tác giám sát, duy trì phương tiện và bố trí công việc hợp lý, đồng thời xây dựng chế tài nghiêm khắc.
- Các bước tiếp theo cần triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả can thiệp và mở rộng nghiên cứu tại các bệnh viện khác nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát nhiễm khuẩn.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao an toàn phẫu thuật và giảm thiểu nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện của bạn!