Tổng quan nghiên cứu

Công tác lưu trữ tài liệu là một phần thiết yếu trong hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt trong ngành Thuế, nơi quản lý nguồn thu ngân sách quốc gia. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, với 22 Chi cục Thuế khu vực/quận/huyện, công tác tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ đang đối mặt với nhiều thách thức do khối lượng tài liệu lớn, đa dạng loại hình và điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế. Theo khảo sát thực tế, các Chi cục Thuế tại TP.HCM đang lưu giữ hàng nghìn mét giá tài liệu, trong đó có nhiều tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn như hồ sơ trước bạ nhà đất. Tuy nhiên, việc tổ chức khoa học tài liệu còn nhiều bất cập như thiếu nhân sự chuyên trách, kho lưu trữ quá tải, công tác phân loại và chỉnh lý tài liệu chưa được thực hiện triệt để.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ, khảo sát thực trạng tại các Chi cục Thuế trên địa bàn TP.HCM, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào tài liệu lưu trữ ngành Thuế địa phương tại 22 Chi cục Thuế, với dữ liệu thu thập đến tháng 6 năm 2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả quản lý tài liệu, góp phần nâng cao chất lượng công tác thu ngân sách và minh bạch trong hoạt động quản lý thuế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình lưu trữ học, trong đó tập trung vào:

  • Khái niệm tài liệu lưu trữ chuyên ngành: Là các văn bản hình thành trong quá trình thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của ngành Thuế, có giá trị lưu giữ phục vụ công tác quản lý và khai thác thông tin.
  • Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ: Bao gồm các quy trình thu thập, phân loại, xác định giá trị, chỉnh lý và xây dựng công cụ tra cứu tài liệu nhằm đảm bảo tính khoa học, logic và hiệu quả trong quản lý tài liệu.
  • Xác định giá trị tài liệu: Dựa trên các tiêu chuẩn và nguyên tắc lưu trữ học để phân loại tài liệu theo thời hạn bảo quản, từ đó lựa chọn tài liệu có giá trị lưu trữ lâu dài và loại bỏ tài liệu hết giá trị.
  • Mô hình tổ chức bộ máy Chi cục Thuế: Cơ cấu tổ chức gồm Ban lãnh đạo và các Đội thuế chuyên trách, trong đó Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ chịu trách nhiệm công tác lưu trữ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:

  • Khảo sát thực tế và điều tra xã hội học: Tiến hành khảo sát tại 22 Chi cục Thuế TP.HCM thông qua các đợt kiểm tra, phỏng vấn công chức phụ trách lưu trữ và các Đội thuế để thu thập dữ liệu về số lượng, hiện trạng, cách thức bảo quản và tra cứu tài liệu.
  • Phương pháp so sánh: So sánh giữa quy định pháp luật và thực tế tổ chức lưu trữ tại các Chi cục Thuế, cũng như so sánh giữa các đơn vị để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu và đặc thù riêng.
  • Phương pháp thống kê, tổng hợp: Thu thập và phân tích số liệu về nhân sự, kho lưu trữ, số lượng tài liệu, tình trạng vật lý tài liệu và trang thiết bị phục vụ lưu trữ nhằm đánh giá thực trạng và làm cơ sở đề xuất giải pháp.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ 22 Chi cục Thuế trên địa bàn TP.HCM, đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, sử dụng bảng biểu và thống kê mô tả để minh họa.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng nhân sự lưu trữ còn hạn chế: Trong 12 Chi cục Thuế được khảo sát chi tiết, chỉ khoảng 50% có nhân sự chuyên trách lưu trữ, phần lớn nhân sự phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác. Ví dụ, Chi cục Thuế Quận 1 có 2 nhân sự chuyên trách nhưng phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, trong khi nhiều Chi cục khác chỉ có 1 nhân sự không chuyên trách.

  2. Kho lưu trữ quá tải và thiếu đồng bộ: Các kho lưu trữ tại các Chi cục Thuế thường tận dụng các không gian như gầm cầu thang, tầng áp mái, hoặc thuê kho ngoài với chi phí cao. Khoảng 50% Chi cục phải thuê kho ngoài hoặc sử dụng trụ sở cũ chưa được thu hồi. Tài liệu thường được lưu trữ lộn xộn, chất đầy ra lối đi, gây khó khăn trong quản lý và tra cứu.

  3. Công tác thu thập, phân loại và chỉnh lý tài liệu chưa hiệu quả: Khoảng 10-20% Chi cục Thuế thực hiện giao nộp hồ sơ tài liệu đúng quy định, phần lớn tài liệu được giao nộp dưới dạng bó gói, chưa lập thành hồ sơ hoàn chỉnh. Việc phân loại tài liệu chủ yếu theo cơ cấu tổ chức các Đội và theo năm, chưa có phương án phân loại khoa học toàn diện. Công tác chỉnh lý tài liệu mới chỉ thực hiện một phần, chủ yếu tại các Chi cục Thuế lớn như Quận 1, Quận 5.

  4. Xác định giá trị tài liệu còn phụ thuộc đơn vị thuê ngoài: Công tác xác định giá trị tài liệu chủ yếu được thực hiện khi có đoàn chỉnh lý thuê ngoài, công chức phụ trách lưu trữ tại các Chi cục chưa làm tốt nhiệm vụ này do thiếu thời gian và chuyên môn. Ví dụ, tài liệu trước bạ nhà đất có giá trị bảo quản vĩnh viễn nhưng chưa được bảo quản đúng quy chuẩn, dễ bị hư hỏng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm áp lực thu ngân sách lớn khiến lãnh đạo Chi cục tập trung vào công tác chuyên môn thuế, thiếu kinh phí và nhân sự chuyên môn lưu trữ, cũng như ý thức chấp hành quy định về lưu trữ của một số công chức chưa cao. So với các nghiên cứu về lưu trữ tại các cơ quan nhà nước khác, ngành Thuế có đặc thù tài liệu đa dạng và khối lượng lớn hơn, đòi hỏi giải pháp tổ chức khoa học tài liệu phù hợp hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng nhân sự lưu trữ chuyên trách tại từng Chi cục, biểu đồ tròn phân bố kho lưu trữ theo loại hình (kho chuyên dụng, kho thuê ngoài, kho tận dụng không gian), bảng thống kê số mét giá tài liệu tồn đọng và tỷ lệ tài liệu đã chỉnh lý tại các Chi cục. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng thực trạng và mức độ phân bổ nguồn lực.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng và nguyên nhân tồn tại, từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế và bảo vệ giá trị tài liệu lưu trữ ngành Thuế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nhân sự chuyên trách lưu trữ

    • Tuyển dụng và đào tạo nhân sự có trình độ chuyên môn lưu trữ tại các Chi cục Thuế, ưu tiên các đơn vị có khối lượng tài liệu lớn.
    • Phối hợp với các trường đại học và trung tâm đào tạo để tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ chuyên ngành Thuế.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Cục Thuế TP.HCM, Bộ Tài chính.
  2. Đầu tư xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng và trang thiết bị hiện đại

    • Đẩy nhanh tiến độ dự án xây kho lưu trữ chuyên dụng ngành Thuế tại Quận 1, đảm bảo tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, điều hòa, chống ẩm mốc.
    • Trang bị giá kệ, hộp lưu trữ, thiết bị bảo quản phù hợp cho các khối tài liệu có giá trị bảo quản lâu dài như hồ sơ trước bạ nhà đất.
    • Thời gian thực hiện: 2-3 năm; Chủ thể: Bộ Tài chính, Cục Thuế TP.HCM.
  3. Chuẩn hóa quy trình thu thập, phân loại và chỉnh lý tài liệu

    • Xây dựng và ban hành quy trình chuẩn về lập hồ sơ, giao nộp tài liệu, phân loại và chỉnh lý tài liệu lưu trữ ngành Thuế.
    • Áp dụng phần mềm quản lý tài liệu hiện đại, tích hợp công cụ tra cứu điện tử để nâng cao hiệu quả khai thác.
    • Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Văn phòng Cục Thuế TP.HCM, các Chi cục Thuế.
  4. Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ

    • Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác lưu trữ cho toàn bộ công chức ngành Thuế.
    • Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát định kỳ công tác lưu trữ tại các Chi cục Thuế, xử lý nghiêm các vi phạm.
    • Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Cục Thuế TP.HCM, Tổng cục Thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý ngành Thuế

    • Hỗ trợ xây dựng chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác lưu trữ tài liệu ngành Thuế hiệu quả hơn.
    • Use case: Lập kế hoạch đầu tư kho lưu trữ, phân bổ nhân sự lưu trữ.
  2. Công chức phụ trách công tác lưu trữ tại các Chi cục Thuế

    • Nâng cao kiến thức chuyên môn, áp dụng quy trình chuẩn trong quản lý tài liệu lưu trữ.
    • Use case: Thực hiện phân loại, chỉnh lý và xây dựng công cụ tra cứu tài liệu.
  3. Sinh viên và học viên chuyên ngành Lưu trữ học

    • Tài liệu tham khảo thực tiễn về tổ chức khoa học tài liệu trong cơ quan nhà nước, đặc biệt ngành Thuế.
    • Use case: Nghiên cứu đề tài luận văn, thực hành nghiệp vụ lưu trữ chuyên ngành.
  4. Các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị liên quan đến công tác văn thư lưu trữ

    • Tham khảo để xây dựng các văn bản hướng dẫn, quy định phù hợp với đặc thù ngành Thuế.
    • Use case: Soạn thảo văn bản pháp lý, kiểm tra, giám sát công tác lưu trữ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế còn nhiều hạn chế?
    Do thiếu nhân sự chuyên trách, kho lưu trữ quá tải, kinh phí hạn chế và ý thức chấp hành quy định chưa cao. Ví dụ, nhiều Chi cục chỉ có 1 nhân sự kiêm nhiệm lưu trữ và các công việc khác.

  2. Các loại tài liệu nào có giá trị bảo quản lâu dài trong ngành Thuế?
    Hồ sơ trước bạ nhà đất là loại tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn, phản ánh các nghiệp vụ thuế quan trọng và phục vụ tra cứu lâu dài.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác lưu trữ tại các Chi cục Thuế?
    Cần tăng cường nhân sự chuyên môn, đầu tư kho lưu trữ hiện đại, chuẩn hóa quy trình và áp dụng công nghệ số hóa tài liệu.

  4. Có những quy định pháp lý nào điều chỉnh công tác lưu trữ ngành Thuế?
    Luật Lưu trữ 2011, Nghị định 01/2013/NĐ-CP, Thông tư 155/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, Quyết định 374/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế là các văn bản quan trọng.

  5. Phần mềm quản lý tài liệu hiện nay được áp dụng như thế nào tại các Chi cục Thuế?
    Các Chi cục đã sử dụng phần mềm Excel để tạo lập dữ liệu tra cứu, một số có phần mềm riêng cho hồ sơ trước bạ và phần mềm TMS của Tổng cục Thuế, tuy nhiên chưa đồng bộ và hiện đại.

Kết luận

  • Công tác tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại các Chi cục Thuế TP.HCM còn nhiều bất cập về nhân sự, kho lưu trữ, quy trình và nhận thức.
  • Hồ sơ tài liệu ngành Thuế đa dạng, khối lượng lớn, đòi hỏi giải pháp tổ chức khoa học phù hợp và đầu tư đồng bộ.
  • Việc xác định giá trị tài liệu và chỉnh lý tài liệu chủ yếu dựa vào đơn vị thuê ngoài, công chức lưu trữ chưa phát huy hết vai trò.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tăng cường nhân sự, đầu tư kho lưu trữ, chuẩn hóa quy trình và nâng cao nhận thức công chức.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho công tác lưu trữ ngành Thuế, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế và minh bạch hoạt động công vụ.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, phối hợp đào tạo nhân sự, đẩy nhanh dự án kho lưu trữ chuyên dụng và áp dụng công nghệ số hóa tài liệu.

Call to action: Lãnh đạo ngành Thuế và các Chi cục cần ưu tiên nguồn lực, tăng cường chỉ đạo và giám sát công tác lưu trữ để bảo vệ giá trị tài liệu và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.