Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những sắc thuế quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) và điều tiết công bằng xã hội. Tại Việt Nam, thuế TNCN được ban hành lần đầu năm 1990 và đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, đặc biệt là Luật Thuế TNCN năm 2007 và Luật Quản lý Thuế năm 2019. Theo báo cáo của OECD năm 2016, tỷ trọng thuế TNCN trong GDP các nước phát triển đạt trung bình 8,34%, trong khi ở Việt Nam, tỷ trọng này còn thấp, khoảng 1-2% GDP, cho thấy tiềm năng tăng thu từ loại thuế này còn rất lớn.

Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế TNCN tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức như tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, quản lý thông tin người nộp thuế chưa hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế số và thương mại điện tử phát triển mạnh. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn quản lý thu thuế TNCN tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật hiện hành về thuế TNCN và quản lý thu thuế tại Việt Nam, so sánh với một số quốc gia trên thế giới, trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2022. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện chính sách thuế, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý thuế nâng cao năng lực quản lý, phục vụ công tác xây dựng chính sách tài chính công.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết công bằng thuế và lý thuyết quản lý thuế hiện đại. Lý thuyết công bằng thuế nhấn mạnh nguyên tắc khả năng trả thuế và tính lũy tiến của thuế TNCN nhằm đảm bảo công bằng xã hội, giảm chênh lệch thu nhập. Lý thuyết quản lý thuế hiện đại tập trung vào các nguyên tắc quản lý thuế như minh bạch, hiệu quả, đơn giản và khả năng tuân thủ của người nộp thuế.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Thuế thu nhập cá nhân: khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân có thu nhập cho Nhà nước theo quy định pháp luật.
  • Quản lý thu thuế: hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng pháp luật.
  • Hoàn thiện pháp luật quản lý thu thuế: quá trình sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
  • Tính lũy tiến của thuế: mức thuế suất tăng theo mức thu nhập nhằm đảm bảo công bằng.
  • Quản lý rủi ro tuân thủ: chiến lược quản lý nhằm giảm thiểu vi phạm pháp luật thuế thông qua phân tích và xử lý các rủi ro.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm các văn bản pháp luật hiện hành, số liệu thu thuế TNCN từ năm 2010 đến 2022, báo cáo của ngành thuế và các nghiên cứu khoa học liên quan. Phương pháp chọn mẫu tập trung vào các quy định pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý thu thuế TNCN và các số liệu thống kê thu thuế từ Tổng cục Thuế.

Phân tích định lượng được thực hiện trên số liệu thu thuế TNCN, tỷ lệ nợ thuế, số lượng người nộp thuế đăng ký và kê khai thuế. Phân tích định tính dựa trên đánh giá thực trạng pháp luật, các chính sách quản lý thuế và so sánh với các quốc gia có hệ thống thuế TNCN phát triển. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2022, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Pháp luật về quản lý thu thuế TNCN đã có nhiều tiến bộ nhưng còn nhiều bất cập
    Luật Thuế TNCN và Luật Quản lý Thuế đã quy định rõ ràng về đối tượng nộp thuế, đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế. Tuy nhiên, các quy định về quản lý thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình còn tạo kẽ hở cho việc trốn thuế, dẫn đến thất thu cho NSNN. Tỷ lệ thất thu thuế từ các khoản thu nhập này được ước tính chiếm khoảng 5-7% tổng thu thuế TNCN.

  2. Quản lý thông tin người nộp thuế còn hạn chế
    Hệ thống thông tin người nộp thuế (NNT) đã được xây dựng và vận hành theo Luật Quản lý Thuế 2019, tuy nhiên việc cập nhật, khai thác và phối hợp thông tin giữa các cơ quan còn chưa đồng bộ. Tỷ lệ người nộp thuế đăng ký mã số thuế đạt khoảng 85%, trong khi tỷ lệ kê khai và nộp thuế đúng hạn chỉ đạt khoảng 70%, cho thấy còn nhiều người nộp thuế chưa tuân thủ đầy đủ.

  3. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chưa hiệu quả
    Các biện pháp thanh tra, kiểm tra thuế và cưỡng chế nợ thuế đã được áp dụng nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng gian lận, trốn thuế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử và kinh doanh qua mạng xã hội. Tỷ lệ nợ thuế TNCN chiếm khoảng 3-4% tổng số thu thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách.

  4. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế còn thấp
    Mặc dù có nhiều chương trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, nhưng ý thức tự giác kê khai, nộp thuế của một bộ phận người dân chưa cao, đặc biệt là nhóm cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ và hoạt động thương mại điện tử. Điều này làm giảm hiệu quả quản lý thuế và tăng chi phí quản lý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ sự phức tạp của đối tượng nộp thuế TNCN với đa dạng loại thu nhập và phương thức thanh toán, cũng như sự phát triển nhanh chóng của kinh tế số làm tăng khó khăn trong quản lý. So với các nước phát triển trong khối OECD, Việt Nam còn thiếu các công cụ quản lý hiện đại như quản lý rủi ro tuân thủ, hệ thống thông tin thuế tích hợp và cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả.

Việc quy định hạn chế chuyển nhượng bất động sản trong phạm vi gia đình nhằm tránh thất thu thuế là phù hợp với văn hóa xã hội nhưng cần có biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn để ngăn chặn hành vi lợi dụng kẽ hở pháp luật. Các biện pháp thanh tra, kiểm tra cần được nâng cao về chất lượng và hiệu quả, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ người nộp thuế đăng ký, kê khai và nộp thuế đúng hạn theo năm, bảng thống kê tỷ lệ nợ thuế và thất thu thuế từ các khoản thu nhập khác nhau, giúp minh họa rõ nét thực trạng quản lý thuế TNCN tại Việt Nam.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện khung pháp luật quản lý thu thuế TNCN
    Sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, đặc biệt là các giao dịch trong phạm vi gia đình để hạn chế trốn thuế. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp.

  2. Nâng cao năng lực và hiện đại hóa hệ thống quản lý thông tin người nộp thuế
    Đầu tư phát triển hệ thống thông tin thuế tích hợp, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước, áp dụng công nghệ số trong quản lý thuế. Mục tiêu tăng tỷ lệ kê khai và nộp thuế đúng hạn lên trên 90% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính.

  3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
    Áp dụng quản lý rủi ro tuân thủ, tập trung kiểm tra các lĩnh vực có nguy cơ cao như thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng xã hội. Thực hiện cưỡng chế nợ thuế kịp thời, giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 2% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Cơ quan Thuế các cấp.

  4. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế
    Tăng cường tuyên truyền, đào tạo, hỗ trợ người nộp thuế, đặc biệt là nhóm cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ và hoạt động thương mại điện tử. Xây dựng các kênh hỗ trợ trực tuyến, giảm thủ tục hành chính để tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, các cơ quan truyền thông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế và tài chính nhà nước
    Giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN, hoàn thiện chính sách thuế và xây dựng kế hoạch thu ngân sách phù hợp.

  2. Nhà làm luật và chuyên gia pháp lý
    Cung cấp cơ sở khoa học để sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về thuế và quản lý thuế, đảm bảo tính khả thi và công bằng.

  3. Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo về luật và kinh tế
    Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy về chính sách thuế, quản lý thuế và pháp luật kinh tế.

  4. Người nộp thuế và doanh nghiệp
    Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định pháp luật liên quan đến thuế TNCN, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ và giảm thiểu rủi ro pháp lý.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế thu nhập cá nhân là gì và vai trò của nó trong nền kinh tế?
    Thuế TNCN là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân có thu nhập cho Nhà nước, giúp huy động nguồn thu cho NSNN và điều tiết công bằng xã hội. Ví dụ, thuế này giúp giảm khoảng cách giàu nghèo thông qua chính sách thuế lũy tiến.

  2. Làm thế nào để xác định đối tượng nộp thuế TNCN tại Việt Nam?
    Đối tượng được xác định dựa trên nguyên tắc cư trú và nguồn thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Cá nhân cư trú phải chịu thuế trên toàn bộ thu nhập trong và ngoài nước, cá nhân không cư trú chỉ chịu thuế trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý thu thuế TNCN hiện nay là gì?
    Bao gồm quản lý thông tin người nộp thuế chưa đồng bộ, tình trạng trốn thuế qua các giao dịch bất động sản trong gia đình, và khó khăn trong kiểm soát thu nhập từ kinh doanh thương mại điện tử.

  4. Phương pháp quản lý rủi ro tuân thủ trong thuế là gì?
    Đây là chiến lược tập trung phân tích và xử lý các rủi ro vi phạm pháp luật thuế nhằm tăng cường tuân thủ, giảm thiểu thất thu và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

  5. Làm thế nào để người nộp thuế có thể nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế?
    Thông qua tuyên truyền, hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến, người nộp thuế sẽ hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.

Kết luận

  • Thuế thu nhập cá nhân là công cụ quan trọng trong huy động nguồn thu và điều tiết công bằng xã hội tại Việt Nam.
  • Pháp luật và công tác quản lý thuế TNCN đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn tồn tại các bất cập cần khắc phục.
  • Quản lý thông tin người nộp thuế và công tác thanh tra, kiểm tra là những điểm then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, hiện đại hóa hệ thống quản lý và nâng cao ý thức người nộp thuế là cần thiết.
  • Tiếp tục nghiên cứu và áp dụng các mô hình quản lý thuế hiện đại sẽ giúp Việt Nam nâng cao nguồn thu từ thuế TNCN, góp phần phát triển kinh tế bền vững.

Luận văn kêu gọi các cơ quan chức năng và nhà nghiên cứu tiếp tục phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân trong thời gian tới.