Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tuýp II là một trong những bệnh nội khoa mạn tính phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam, với tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng. Theo ước tính của Liên đoàn ĐTĐ Thế giới năm 2017, có khoảng 425 triệu người mắc ĐTĐ trên toàn cầu, tương đương cứ 11 người trưởng thành thì có 1 người mắc bệnh. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ đã tăng từ 1-2% cách đây 20 năm lên khoảng 5,7% vào năm 2012, với 60% người bệnh chưa được phát hiện và nhiều trường hợp đã xuất hiện biến chứng nghiêm trọng khi được chẩn đoán. ĐTĐ tuýp II chiếm ưu thế trong các thể bệnh, gây ra nhiều hệ lụy xã hội như tăng chi phí y tế, giảm sức lao động và tăng tỷ lệ tử vong.

Tình trạng dinh dưỡng (TTDD), khẩu phần và thói quen ăn uống đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát bệnh và phòng ngừa biến chứng. Việc đánh giá chính xác TTDD giúp nâng cao hiệu quả điều trị, đặc biệt trong điều trị ngoại trú. Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương, tỉnh Thanh Hóa, vào tháng 4 năm 2018 với 169 người bệnh ĐTĐ tuýp II điều trị ngoại trú nhằm mô tả TTDD, khẩu phần và thói quen ăn uống của người bệnh. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để cải thiện tư vấn dinh dưỡng và nâng cao chất lượng điều trị tại phòng khám ngoại trú.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Chỉ số khối cơ thể (BMI): Được sử dụng để đánh giá TTDD, phân loại gầy, bình thường, thừa cân và béo phì theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) phù hợp với người châu Á.
  • Chỉ số vòng bụng (VB) và vòng mông (VM): Đánh giá sự tích tụ mỡ bụng, chỉ số VB/VM được dùng để dự báo nguy cơ bệnh chuyển hóa liên quan đến ĐTĐ.
  • Khẩu phần dinh dưỡng: Đánh giá lượng năng lượng và tỷ lệ các chất sinh năng lượng (protein, lipid, glucid) so với nhu cầu khuyến nghị cho người bệnh ĐTĐ tuýp II theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
  • Thói quen ăn uống: Bao gồm lựa chọn thực phẩm, cách chế biến, tần suất tiêu thụ thực phẩm và các thói quen ăn uống ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
  • Đối tượng nghiên cứu: 169 người bệnh ĐTĐ tuýp II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi chức năng Trung ương, từ 18 đến dưới 80 tuổi, không dùng insulin, điều trị ít nhất 3 tháng.
  • Phương pháp chọn mẫu: Bốc thăm ngẫu nhiên từ danh sách 500 người bệnh ngoại trú thỏa mãn tiêu chí.
  • Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi, cân đo nhân trắc (cân nặng, chiều cao, vòng bụng, vòng mông), hỏi ghi khẩu phần 24 giờ, lấy kết quả xét nghiệm đường huyết lúc đói từ hồ sơ bệnh án.
  • Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên tỷ lệ thừa cân béo phì 18,9%, sai số 6%, mức ý nghĩa 95%, dự kiến 180 người, thực tế thu thập 169 người.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu, SPSS 18 để phân tích, áp dụng kiểm định T-test và kiểm định khi bình phương.
  • Thời gian nghiên cứu: Tháng 1 đến tháng 6 năm 2018, thu thập số liệu tháng 4 năm 2018.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt, người tham gia tự nguyện, bảo mật thông tin.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình trạng dinh dưỡng:

    • Tỷ lệ thừa cân, béo phì theo tiêu chuẩn BMI của WPRO là 54,4%.
    • Tỷ lệ béo bụng là 25,4%, nữ (36%) cao hơn nam (16%) với ý nghĩa thống kê (p<0,05).
    • Tỷ lệ người bệnh có chỉ số VB/VM cao là 82%, nữ (99%) cao hơn nam (66%) (p<0,001).
  2. Chỉ số đường huyết lúc đói:

    • Trung bình 8,9±2,8 mmol/L, chỉ 30,2% người bệnh kiểm soát tốt đường huyết (4,4-7,2 mmol/L).
    • Tỷ lệ đường huyết vượt ngưỡng (>7,2 mmol/L) chiếm 69,8%, không khác biệt đáng kể giữa nam và nữ.
  3. Khẩu phần ăn:

    • Năng lượng trung bình khẩu phần là 1341,6±158 kcal, đạt 81,8% so với nhu cầu khuyến nghị (1653,4±178,4 kcal).
    • Cơ cấu khẩu phần chưa cân đối: năng lượng từ glucid chiếm 68,2%, vượt mức khuyến cáo 55-65%; năng lượng từ lipid chỉ 13%, thấp hơn mức 20-25%.
    • Tỷ lệ protein động vật/tổng số protein và lipid động vật/tổng lipid đạt khuyến cáo (47,1% và 54,1%).
  4. Thói quen ăn uống và tần suất tiêu thụ thực phẩm:

    • Thực phẩm nên dùng như gạo lứt, ngũ cốc, khoai củ ít được tiêu thụ (gạo lứt 97,6% không ăn).
    • Tần suất tiêu thụ rượu/bia (49,2%), bột ngọt (66,9%), bánh kẹo ngọt (54,4%) và mỡ động vật (44,9%) còn cao.
    • Thói quen chia nhỏ bữa ăn thấp (24,9% chia 4 bữa trở lên), chỉ 1,8% ăn trước khi đi ngủ.
    • Phương pháp chế biến chủ yếu là chiên, xào, rán (76,3%).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì và béo bụng ở người bệnh ĐTĐ tuýp II tại bệnh viện tương đối cao, phù hợp với xu hướng gia tăng béo phì trong cộng đồng người bệnh ĐTĐ. Chỉ số VB/VM cao phản ánh nguy cơ chuyển hóa và biến chứng tim mạch tăng, đặc biệt ở nữ giới. Năng lượng khẩu phần thấp hơn nhu cầu khuyến nghị có thể do người bệnh tự điều chỉnh ăn kiêng hoặc hạn chế ăn do bệnh, tuy nhiên cơ cấu khẩu phần chưa hợp lý với glucid vượt mức và lipid thiếu hụt, điều này có thể làm tăng đường huyết sau ăn và ảnh hưởng xấu đến kiểm soát bệnh.

Thói quen ăn uống chưa tốt, như tiêu thụ nhiều thực phẩm chứa đường, mỡ động vật và ít ăn thực phẩm giàu chất xơ, cùng với phương pháp chế biến nhiều dầu mỡ, góp phần làm tăng nguy cơ biến chứng. Việc chia nhỏ bữa ăn còn thấp cũng làm tăng nguy cơ hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết đột ngột. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng về tỷ lệ thừa cân, béo phì và khẩu phần chưa cân đối, nhấn mạnh nhu cầu can thiệp dinh dưỡng phù hợp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố BMI, tỷ lệ VB/VM theo giới và tuổi, biểu đồ tròn cơ cấu năng lượng khẩu phần, cũng như bảng tần suất tiêu thụ thực phẩm để minh họa rõ nét các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đo lường và theo dõi TTDD:

    • Thực hiện đo chỉ số vòng bụng, vòng mông kết hợp BMI định kỳ cho người bệnh ĐTĐ tuýp II.
    • Mục tiêu: Phát hiện sớm tình trạng thừa cân, béo bụng để can thiệp kịp thời.
    • Thời gian: Hàng quý.
    • Chủ thể: Cán bộ y tế phòng khám ngoại trú.
  2. Tư vấn dinh dưỡng cá thể hóa:

    • Kê đơn dinh dưỡng giảm glucid, tăng lipid có nguồn gốc thực vật, cân đối protein.
    • Khuyến khích chia nhỏ bữa ăn 4-6 bữa/ngày, bổ sung bữa phụ trước khi đi ngủ.
    • Mục tiêu: Cải thiện kiểm soát đường huyết và cân nặng.
    • Thời gian: Tư vấn ngay khi khám, theo dõi định kỳ.
    • Chủ thể: Bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng.
  3. Giáo dục và thay đổi thói quen ăn uống:

    • Tuyên truyền giảm tiêu thụ thực phẩm chứa đường, mỡ động vật, bột ngọt, rượu bia.
    • Khuyến khích tăng cường rau xanh, trái cây ít ngọt, thực phẩm nguyên cám như gạo lứt, ngũ cốc.
    • Mục tiêu: Thay đổi hành vi ăn uống, giảm biến chứng.
    • Thời gian: Liên tục, kết hợp trong các buổi khám.
    • Chủ thể: Nhân viên y tế, cộng tác viên truyền thông.
  4. Đào tạo cán bộ y tế và gia đình người bệnh:

    • Tổ chức tập huấn về đánh giá TTDD, tư vấn dinh dưỡng cho cán bộ y tế.
    • Hướng dẫn gia đình hỗ trợ người bệnh trong việc lựa chọn và chế biến thực phẩm.
    • Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả can thiệp dinh dưỡng.
    • Thời gian: Hàng năm.
    • Chủ thể: Ban giám đốc bệnh viện, phòng đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng:

    • Lợi ích: Cập nhật kiến thức về TTDD, khẩu phần và thói quen ăn uống của người bệnh ĐTĐ tuýp II để tư vấn điều trị hiệu quả.
    • Use case: Xây dựng phác đồ dinh dưỡng cá thể hóa, cải thiện kiểm soát bệnh.
  2. Nhân viên y tế phòng khám ngoại trú:

    • Lợi ích: Nắm bắt phương pháp đánh giá TTDD, kỹ thuật thu thập dữ liệu và tư vấn dinh dưỡng phù hợp.
    • Use case: Thực hiện đo lường, theo dõi và tư vấn cho người bệnh hàng ngày.
  3. Nhà quản lý y tế và bệnh viện:

    • Lợi ích: Hiểu rõ tình hình dinh dưỡng và thói quen ăn uống của người bệnh để xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe phù hợp.
    • Use case: Lập kế hoạch đào tạo, cải tiến dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú.
  4. Người bệnh ĐTĐ tuýp II và gia đình:

    • Lợi ích: Nắm được tầm quan trọng của dinh dưỡng và thói quen ăn uống trong kiểm soát bệnh.
    • Use case: Thay đổi hành vi ăn uống, phối hợp với cán bộ y tế để nâng cao sức khỏe.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao đánh giá tình trạng dinh dưỡng quan trọng với người bệnh ĐTĐ tuýp II?
    Đánh giá TTDD giúp phát hiện sớm thừa cân, béo phì hoặc suy dinh dưỡng, từ đó điều chỉnh chế độ ăn và điều trị phù hợp, góp phần kiểm soát đường huyết và phòng biến chứng.

  2. Khẩu phần ăn của người bệnh ĐTĐ tuýp II nên cân đối như thế nào?
    Khẩu phần nên cung cấp 55-65% năng lượng từ glucid, 20-25% từ lipid (ưu tiên lipid thực vật), 15-20% từ protein, đồng thời đảm bảo đủ chất xơ và vitamin để kiểm soát đường huyết hiệu quả.

  3. Thói quen ăn uống nào cần thay đổi để kiểm soát tốt ĐTĐ?
    Người bệnh nên hạn chế thực phẩm chứa nhiều đường, mỡ động vật, bột ngọt, rượu bia; tăng cường rau xanh, trái cây ít ngọt; chia nhỏ bữa ăn và tránh ăn trước khi đi ngủ để duy trì đường huyết ổn định.

  4. Làm thế nào để đo vòng bụng và vòng mông chính xác?
    Vòng bụng đo tại điểm giữa bờ dưới xương sườn 12 và đỉnh mào chậu khi thở ra hết; vòng mông đo vòng lớn nhất qua mông. Dụng cụ là thước dây không co giãn, đo chính xác đến 0,1 cm.

  5. Tại sao tỷ lệ người bệnh có chỉ số đường huyết vượt ngưỡng lại cao?
    Nguyên nhân có thể do khẩu phần ăn chưa hợp lý, thói quen ăn uống chưa tốt, thiếu tuân thủ điều trị và chưa được tư vấn dinh dưỡng đầy đủ, dẫn đến kiểm soát đường huyết kém hiệu quả.

Kết luận

  • Tỷ lệ thừa cân, béo phì và béo bụng ở người bệnh ĐTĐ tuýp II điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Điều dưỡng PHCN Trung ương là cao, đặc biệt ở nữ giới.
  • Khẩu phần ăn chưa cân đối với năng lượng thấp hơn nhu cầu khuyến nghị, glucid vượt mức và lipid thiếu hụt, ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết.
  • Thói quen ăn uống chưa tốt, bao gồm tiêu thụ nhiều thực phẩm không nên dùng và phương pháp chế biến nhiều dầu mỡ, cùng với thói quen chia nhỏ bữa ăn thấp.
  • Cần tăng cường đo lường TTDD, tư vấn dinh dưỡng cá thể hóa, giáo dục thay đổi thói quen ăn uống và đào tạo cán bộ y tế cũng như gia đình người bệnh.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để cải thiện chất lượng điều trị ngoại trú, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống người bệnh ĐTĐ tuýp II.

Hành động tiếp theo: Triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi hiệu quả can thiệp dinh dưỡng và mở rộng nghiên cứu để cập nhật dữ liệu mới. Đề nghị các cơ sở y tế và cán bộ y tế áp dụng kết quả nghiên cứu trong thực tiễn điều trị.

Hãy bắt đầu cải thiện dinh dưỡng và thói quen ăn uống ngay hôm nay để kiểm soát tốt bệnh đái tháo đường!