Tổng quan nghiên cứu
Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh là bệnh viện hạng I chuyên khoa về y học cổ truyền, trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. Từ năm 2018, Viện được giao quyền tự chủ tài chính toàn bộ, không còn nhận ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên. Giai đoạn nghiên cứu 2016 – 2018 là thời kỳ chuyển đổi quan trọng, khi Viện vừa thực hiện tự chủ một phần tài chính, vừa bước vào giai đoạn tự chủ toàn diện. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng hoạt động thu chi tài chính và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại Viện trong giai đoạn trên.
Mục tiêu cụ thể gồm: (1) Mô tả chi tiết các nguồn thu, cơ cấu chi tiêu và hiệu quả tài chính; (2) Phân tích các yếu tố như chính sách tự chủ, nhân lực, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ảnh hưởng đến hoạt động thu chi. Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết công tác và các văn bản liên quan của Viện trong giai đoạn 2016 – 2018, kết hợp với nghiên cứu định tính qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tại Viện.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể về hoạt động tài chính của một bệnh viện công lập tự chủ tài chính toàn phần, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần phát triển bền vững Viện Y dược học dân tộc trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính y tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Khung lý thuyết nghiên cứu tập trung vào hai cấu phần chính: hoạt động thu chi tài chính và các yếu tố ảnh hưởng. Hoạt động thu chi được phân tích qua ba nhóm chỉ số: (1) Thực trạng thu gồm các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, viện phí, bảo hiểm y tế (BHYT), dịch vụ và thu khác; (2) Thực trạng chi gồm chi thanh toán cá nhân, chi chuyên môn nghiệp vụ, chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định và chi khác; (3) Hiệu quả thu chi được đánh giá qua chênh lệch thu chi, trích lập và sử dụng các quỹ, thu nhập bình quân nhân viên y tế và mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên.
Các yếu tố ảnh hưởng được nghiên cứu gồm: chính sách tài chính (tự chủ, viện phí, BHYT), nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị, công nghệ thông tin, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Mô hình lý thuyết được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật về tự chủ tài chính bệnh viện, các chính sách viện phí và BHYT, cùng các nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý tài chính bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng hồi cứu và nghiên cứu định tính. Nguồn dữ liệu định lượng gồm số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết công tác, sổ sách kế toán và các văn bản liên quan của Viện Y dược học dân tộc giai đoạn 2016 – 2018. Cỡ mẫu dữ liệu bao gồm toàn bộ số liệu tài chính và nhân lực của Viện trong 3 năm nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu định tính là chọn mẫu thuận tiện với các đối tượng có thời gian công tác từ 5 năm trở lên, gồm lãnh đạo Viện, các phòng chức năng và nhân viên y tế các khoa lâm sàng, cận lâm sàng. Thu thập dữ liệu định tính qua 8 cuộc phỏng vấn sâu và 3 nhóm thảo luận với 8-10 người mỗi nhóm.
Phân tích số liệu định lượng sử dụng thống kê mô tả bằng phần mềm Excel, trình bày các chỉ số tài chính, cơ cấu thu chi và biến động qua các năm. Dữ liệu định tính được mã hóa theo chủ đề, trích dẫn minh họa nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và giải thích kết quả định lượng.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2019, địa điểm tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng nguồn thu và chi phí: Tổng nguồn thu của Viện tăng dần qua các năm 2016 – 2018, năm 2018 tăng 1,32 lần so với năm 2016. Thu sự nghiệp chiếm tỷ trọng cao từ 85,28% đến 100% tổng thu. Nguồn thu viện phí và BHYT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thu. Tổng chi cũng tăng, năm 2018 tăng 1,44 lần so với năm 2016, trong đó chi thanh toán cá nhân và chi chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ trọng cao nhất.
Hiệu quả thu chi biến động: Chênh lệch thu chi không ổn định, năm 2016 là 27.412 triệu đồng, giảm 12,64% năm 2017 còn 23.948 triệu đồng, sau đó tăng 4,18% năm 2018 đạt khoảng 24.960 triệu đồng. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng vượt mức trích lập, chủ yếu cho mua sắm, sửa chữa tài sản cố định và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nhân lực và cơ sở vật chất tăng: Tổng số cán bộ, viên chức và người lao động tăng 28,3% từ 300 người năm 2016 lên 385 người năm 2018. Giường bệnh thực kê tăng 37,74% từ 265 lên 365 giường, trong khi giường kế hoạch giữ nguyên 240 giường. Bình quân nhân viên y tế trên giường bệnh kế hoạch tăng 28%, bác sĩ tăng 19,12%.
Ảnh hưởng của chính sách và chất lượng dịch vụ: Việc tự chủ tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã tạo điều kiện cho Viện chủ động trong quản lý tài chính, nhân lực và đầu tư cơ sở vật chất. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh được nâng cao, thu hút người bệnh BHYT tăng nhanh (81,11% lượt khám BHYT tăng từ 33.525 lên 60.717 lượt). Tuy nhiên, số bệnh nhân dịch vụ giảm 77,12%, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu người bệnh.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy cơ chế tự chủ tài chính đã thúc đẩy Viện tăng nguồn thu sự nghiệp, giảm phụ thuộc ngân sách nhà nước, phù hợp với xu hướng đổi mới quản lý bệnh viện công lập. Việc tăng chi cho nhân lực và chuyên môn nghiệp vụ phản ánh nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao. Tuy nhiên, biến động chênh lệch thu chi cho thấy cần kiểm soát chi tiêu hiệu quả hơn.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với xu hướng tăng nguồn thu và chi phí khi bệnh viện thực hiện tự chủ tài chính. Các yếu tố như chính sách viện phí, BHYT, nhân lực, cơ sở vật chất và công nghệ thông tin đều có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động thu chi. Việc tăng số giường thực kê và nhân lực giúp Viện mở rộng quy mô và nâng cao năng lực khám chữa bệnh.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng nguồn thu và chi phí qua các năm, bảng cơ cấu chi tiêu theo nhóm chi, biểu đồ so sánh số lượt khám bệnh BHYT và dịch vụ, giúp minh họa rõ nét xu hướng và hiệu quả hoạt động tài chính.
Đề xuất và khuyến nghị
Điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh: Chủ động đề xuất với cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giá dịch vụ khám chữa bệnh đối với đối tượng BHYT và không BHYT, đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí, nâng cao nguồn thu sự nghiệp trong vòng 1-2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc Viện phối hợp Sở Y tế.
Tối ưu sử dụng thuốc và phác đồ điều trị: Thường xuyên cập nhật, rà soát phác đồ điều trị để sử dụng thuốc và phương pháp không dùng thuốc hợp lý, tránh lãng phí và vượt trần quỹ BHYT, giảm chi phí không cần thiết trong 1 năm. Chủ thể: Khoa Dược, phòng Kế hoạch tổng hợp.
Dự báo và quản lý thị trường dược liệu: Xây dựng kế hoạch mua sắm, tích trữ dược liệu ổn định, giảm phụ thuộc thị trường nước ngoài, đặc biệt Trung Quốc, nhằm ổn định giá thuốc và đảm bảo nguồn cung trong 2-3 năm. Chủ thể: Phòng Vật tư Thiết bị y tế, Khoa Dược.
Nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng kỹ thuật: Đầu tư phát triển các dịch vụ kỹ thuật mới, cải tiến quy trình khám chữa bệnh, mở rộng dịch vụ nhằm thu hút người bệnh, tăng nguồn thu trong 1-2 năm. Chủ thể: Ban Giám đốc, các khoa lâm sàng.
Quản lý nhân lực hiệu quả: Tinh gọn bộ máy, tuyển dụng và bố trí nhân lực phù hợp với chức năng nhiệm vụ, tránh lãng phí nguồn lực, nâng cao năng suất lao động trong 1 năm. Chủ thể: Phòng Tổ chức cán bộ.
Kiểm soát chi tiêu và đầu tư hợp lý: Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng định mức sử dụng trang thiết bị, vật tư y tế, chỉ mua sắm thiết bị cần thiết phù hợp chuyên môn, tránh lãng phí trong 1 năm. Chủ thể: Ban Giám đốc, phòng Tài chính kế toán.
Thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ: Thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ để giám sát, phát hiện và cải tiến các điểm yếu trong quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả kiểm soát trong 1 năm. Chủ thể: Ban Giám đốc.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý bệnh viện công lập: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu chi tài chính trong bối cảnh tự chủ tài chính, từ đó xây dựng chính sách quản lý hiệu quả.
Chuyên gia và nhà nghiên cứu quản lý y tế: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích sâu về mô hình tự chủ tài chính tại bệnh viện chuyên khoa y học cổ truyền, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Cán bộ phòng tài chính kế toán và kế hoạch tổng hợp bệnh viện: Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý tài chính, lập kế hoạch thu chi, kiểm soát chi tiêu và sử dụng nguồn lực hiệu quả.
Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và tài chính: Là tài liệu tham khảo để đánh giá hiệu quả chính sách tự chủ tài chính, điều chỉnh các quy định về giá dịch vụ, BHYT và hỗ trợ phát triển bệnh viện công lập.
Câu hỏi thường gặp
Viện Y dược học dân tộc có nguồn thu chính từ đâu?
Nguồn thu chính của Viện là thu sự nghiệp, chiếm từ 85,28% đến 100% tổng nguồn thu, trong đó viện phí và thu từ quỹ BHYT chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ví dụ, năm 2018, thu viện phí và BHYT chiếm phần lớn trong tổng thu sự nghiệp.Tự chủ tài chính ảnh hưởng thế nào đến hoạt động thu chi của Viện?
Tự chủ tài chính giúp Viện chủ động trong quản lý nguồn thu, chi tiêu và đầu tư, tăng nguồn thu sự nghiệp, giảm phụ thuộc ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, cũng đòi hỏi Viện phải kiểm soát chi tiêu chặt chẽ để đảm bảo cân đối tài chính.Những yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động thu chi tài chính?
Các yếu tố chính gồm chính sách tự chủ, chính sách viện phí và BHYT, nhân lực, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Ví dụ, chất lượng dịch vụ tốt giúp thu hút người bệnh, tăng nguồn thu.Viện đã làm gì để nâng cao hiệu quả thu chi?
Viện tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ kỹ thuật, cải tiến phác đồ điều trị, đồng thời quản lý nhân lực và chi tiêu hiệu quả. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được sử dụng để mua sắm trang thiết bị và đào tạo.Làm thế nào để kiểm soát chi tiêu hiệu quả tại Viện?
Viện cần ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng định mức sử dụng trang thiết bị, chỉ mua sắm thiết bị cần thiết, đồng thời thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ để giám sát và cải tiến quản lý tài chính.
Kết luận
- Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh đã tăng trưởng nguồn thu sự nghiệp và chi phí hoạt động trong giai đoạn 2016 – 2018, phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính toàn phần từ năm 2018.
- Thu viện phí và BHYT là nguồn thu chủ yếu, chi thanh toán cá nhân và chi chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi.
- Các yếu tố như chính sách tự chủ, nhân lực, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin và chất lượng dịch vụ có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động thu chi tài chính.
- Viện cần tiếp tục điều chỉnh giá dịch vụ, tối ưu phác đồ điều trị, nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý nhân lực, chi tiêu hiệu quả để phát triển bền vững.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường kiểm soát tài chính và đánh giá định kỳ hiệu quả hoạt động thu chi.
Hành động ngay: Các nhà quản lý và cán bộ Viện nên áp dụng các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính, đồng thời chia sẻ kết quả nghiên cứu để hỗ trợ các bệnh viện công lập khác trong quá trình tự chủ tài chính.