Tổng quan nghiên cứu
Năm 2015, tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp, Phòng Khám Đa Khoa Khu Vực (PKĐKKV) Tân Bình phục vụ cho 5 xã cù lao với tổng dân số 68.056 người và 16.568 hộ gia đình. Trong bối cảnh nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, việc đánh giá thực trạng sử dụng và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) tại PKĐKKV Tân Bình trở nên cấp thiết. Nghiên cứu nhằm mục tiêu khảo sát thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ KCB tại PKĐKKV Tân Bình trong năm 2015, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở.
Theo kết quả điều tra, trong tổng số 422 hộ gia đình, có 207 hộ (49,05%) có người mắc bệnh trong vòng 4 tuần trước thời điểm khảo sát, với 269 người bệnh chiếm tỷ lệ 17,55% trên tổng dân số điều tra. Tỷ lệ người bệnh đến khám tại PKĐKKV chiếm 40,52%, trong khi 44,98% người bệnh lựa chọn trạm y tế xã và 7,06% tự mua thuốc điều trị. Công suất sử dụng giường bệnh tại PKĐKKV Tân Bình chỉ đạt 19,77%/năm, thấp hơn nhiều so với các phòng khám trong khu vực. Nghiên cứu cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ KCB như tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), trình độ chuyên môn cán bộ y tế, thái độ phục vụ, thời gian chờ đợi, giá cả dịch vụ, trang thiết bị và thuốc điều trị.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 08 năm 2015, tại 5 xã cù lao thuộc huyện Thanh Bình, sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc lập kế hoạch nâng cao chất lượng công tác KCB tại PKĐKKV Tân Bình, góp phần giảm tải cho tuyến trên và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình liên quan đến tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, bao gồm:
- Tiếp cận dịch vụ y tế: Khả năng người dân sử dụng dịch vụ y tế khi cần thiết, bao gồm các yếu tố không gian, thời gian, chi phí và chất lượng dịch vụ.
- Mô hình bệnh tật ICD-10: Phân loại các nhóm bệnh phổ biến tại PKĐKKV Tân Bình như bệnh tuần hoàn, thần kinh, cơ xương khớp, tiêu hóa, nhiễm siêu vi, hô hấp, mắt, nội tiết chuyển hóa.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ KCB: Bao gồm yếu tố người sử dụng (tuổi, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập, BHYT), yếu tố người cung cấp dịch vụ (trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ, trang thiết bị, thuốc), và các yếu tố môi trường (khoảng cách, chính sách y tế).
Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu là: tiếp cận dịch vụ y tế, sử dụng dịch vụ KCB, và sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính, tiến hành từ tháng 01 đến tháng 08 năm 2015 tại PKĐKKV Tân Bình và 5 xã cù lao thuộc huyện Thanh Bình.
Nguồn dữ liệu:
- Dữ liệu chính thu thập từ 422 hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách hộ gia đình tại 5 xã.
- Phỏng vấn sâu cán bộ y tế tại PKĐKKV và lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện.
- Thu thập số liệu thứ cấp từ sổ khám chữa bệnh, báo cáo thống kê của PKĐKKV.
- Thảo luận nhóm trọng tâm với người bệnh và cán bộ y tế.
Cỡ mẫu và chọn mẫu:
- Cỡ mẫu định lượng là 422 hộ gia đình, tính toán dựa trên công thức mô tả với mức ý nghĩa 5%, sai số 5%, và dự phòng 10% từ chối tham gia.
- Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống theo danh sách hộ gia đình tại 5 xã.
Phương pháp phân tích:
- Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để xử lý và phân tích số liệu định lượng.
- Phân tích định tính theo chủ đề từ các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
- Kiểm soát chất lượng dữ liệu bằng cách điều tra thử 10% mẫu, giám sát và kiểm tra lại phiếu điều tra.
Khía cạnh đạo đức:
- Được sự đồng ý của lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện.
- Thông báo rõ mục đích nghiên cứu, đảm bảo quyền từ chối tham gia và bảo mật thông tin cá nhân.
- Tuân thủ quy định của hội đồng đạo đức y sinh học Trường Đại học Y tế công cộng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ mắc bệnh và sử dụng dịch vụ KCB
Trong 422 hộ gia đình, 49,05% có người mắc bệnh trong 4 tuần qua, với 269 người bệnh chiếm 17,55% tổng dân số điều tra. Tỷ lệ người bệnh sử dụng dịch vụ KCB tại PKĐKKV Tân Bình là 40,52%, trong khi 44,98% chọn trạm y tế xã và 7,06% tự mua thuốc điều trị. Không có trường hợp người bệnh không sử dụng dịch vụ hoặc chữa bằng thuốc nam.Phân bố bệnh cấp tính và mãn tính
Bệnh cấp tính chiếm 52,4%, trong đó ho, cảm, sốt, sổ mũi chiếm 48,23%. Bệnh mãn tính chiếm 47,6%, với cao huyết áp chiếm 29%, viêm loét dạ dày tá tràng 21,09%, và bệnh xương khớp mạn tính 17,97%.Nguồn lực và trang thiết bị tại PKĐKKV
PKĐKKV Tân Bình có 11 biên chế nhân sự, thiếu 4 biên chế so với quy định. Trang thiết bị y tế được trang bị đầy đủ theo danh mục với 179 loại dụng cụ, máy siêu âm, điện tim, X-quang. Tuy nhiên, danh mục thuốc thiết yếu chỉ đạt 64,32% so với quy định, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sự tin tưởng của người bệnh.Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ KCB
Người dân có thẻ BHYT chiếm 81,2% trong số người mắc bệnh, góp phần tăng khả năng tiếp cận dịch vụ. Thái độ phục vụ tốt (30,1%), điều trị hiệu quả (32,3%), thuốc đầy đủ (29%) và trang thiết bị hiện đại (19,7%) là các lý do chính người bệnh chọn PKĐKKV Tân Bình. Thời gian chờ đợi, giá cả dịch vụ và trình độ chuyên môn cán bộ y tế cũng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy tỷ lệ sử dụng dịch vụ KCB tại PKĐKKV Tân Bình còn thấp so với các phòng khám trong khu vực, với công suất sử dụng giường bệnh chỉ đạt khoảng 19,77%/năm. Nguyên nhân chính bao gồm hạn chế về nhân lực, thiếu thuốc thiết yếu và trang thiết bị chuyên khoa chưa đầy đủ. So với các nghiên cứu tại các trạm y tế xã khác, tỷ lệ người bệnh đến PKĐKKV thấp hơn do người dân có xu hướng lựa chọn trạm y tế xã gần hơn hoặc các bệnh viện tuyến trên do yêu cầu kỹ thuật cao hơn.
Việc người dân có thẻ BHYT chiếm tỷ lệ cao trong nhóm người bệnh cho thấy chính sách BHYT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. Tuy nhiên, việc không được khám BHYT vượt tuyến tại PKĐKKV cũng làm giảm số lượt người bệnh đến khám tại đây. Thái độ phục vụ và hiệu quả điều trị là những yếu tố then chốt thu hút người bệnh, phù hợp với các nghiên cứu trước đây về sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ y tế.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ người bệnh theo loại bệnh, bảng so sánh số lượt khám giữa các cơ sở y tế trong khu vực, và biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ KCB.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường nhân lực chuyên môn
Bổ sung thêm cán bộ y tế, đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa sâu về tim mạch, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt trong vòng 12 tháng tới. Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ hiện có.Nâng cấp trang thiết bị và thuốc thiết yếu
Đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại như siêu âm màu, siêu âm 4D và các thiết bị chuyên khoa còn thiếu trong 18 tháng tới. Đảm bảo cung ứng thuốc thiết yếu đầy đủ, kịp thời thông qua phối hợp chặt chẽ với các công ty đấu thầu và Sở Y tế.Cải thiện chất lượng phục vụ và giảm thời gian chờ đợi
Đào tạo cán bộ y tế về kỹ năng giao tiếp, thái độ phục vụ thân thiện, chuyên nghiệp. Tổ chức lại quy trình khám chữa bệnh để giảm thời gian chờ đợi, đảm bảo trực gác và phục vụ liên tục trong 6 tháng tới.Mở rộng và nâng cao hiệu quả chính sách BHYT
Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT, đặc biệt nhóm nghèo và cận nghèo. Đề xuất chính sách hỗ trợ khám BHYT vượt tuyến tại PKĐKKV nhằm thu hút người bệnh đến sử dụng dịch vụ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo ngành y tế huyện và tỉnh
Giúp hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển y tế cơ sở, phân bổ nguồn lực hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các phòng khám đa khoa khu vực.Quản lý và cán bộ y tế tại PKĐKKV và trạm y tế xã
Tham khảo để cải thiện công tác quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn, cải thiện thái độ phục vụ và tổ chức quy trình khám chữa bệnh hiệu quả hơn.Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện
Cung cấp dữ liệu thực tiễn về thực trạng sử dụng và cung cấp dịch vụ y tế cơ sở, làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về y tế cộng đồng và quản lý bệnh viện.Các tổ chức, đơn vị tham gia phát triển y tế cơ sở và bảo hiểm y tế
Hỗ trợ xây dựng các chương trình đào tạo, chính sách BHYT và các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ người bệnh đến PKĐKKV Tân Bình thấp hơn so với các phòng khám khác?
Nguyên nhân chính là do PK không được khám BHYT vượt tuyến, thiếu nhân lực chuyên môn sâu, trang thiết bị và thuốc thiết yếu chưa đầy đủ, khiến người dân có xu hướng lựa chọn trạm y tế xã hoặc bệnh viện tuyến trên.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc người dân lựa chọn sử dụng dịch vụ KCB tại PKĐKKV?
Theo nghiên cứu, hiệu quả điều trị (32,3%), thái độ phục vụ tốt (30,1%), thuốc đầy đủ (29%) và trang thiết bị hiện đại (19,7%) là các yếu tố quan trọng nhất thu hút người bệnh.Tỷ lệ mắc bệnh cấp tính và mãn tính tại khu vực nghiên cứu như thế nào?
Bệnh cấp tính chiếm 52,4%, chủ yếu là ho, cảm, sốt, sổ mũi (48,23%). Bệnh mãn tính chiếm 47,6%, trong đó cao huyết áp chiếm 29%, viêm loét dạ dày tá tràng 21,09%, và bệnh xương khớp mạn tính 17,97%.Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là gì?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách hộ gia đình tại 5 xã cù lao, với cỡ mẫu 422 hộ, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.Các giải pháp đề xuất có thể được thực hiện trong thời gian bao lâu?
Các giải pháp như bổ sung nhân lực, nâng cấp trang thiết bị và cải thiện chất lượng phục vụ được đề xuất thực hiện trong khoảng 6 đến 18 tháng, tùy theo từng nội dung cụ thể và nguồn lực của địa phương.
Kết luận
- Nghiên cứu lần đầu tiên đánh giá thực trạng sử dụng và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại PKĐKKV Tân Bình, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp năm 2015, với 49,05% hộ gia đình có người mắc bệnh trong 4 tuần qua và 40,52% người bệnh sử dụng dịch vụ tại PKĐKKV.
- Tỷ lệ sử dụng dịch vụ KCB tại PKĐKKV còn thấp, công suất sử dụng giường bệnh chỉ đạt 19,77%/năm, do hạn chế về nhân lực, trang thiết bị và thuốc thiết yếu.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ gồm có tham gia BHYT, trình độ chuyên môn cán bộ y tế, thái độ phục vụ, thời gian chờ đợi và giá cả dịch vụ.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường nhân lực, nâng cấp trang thiết bị, cải thiện chất lượng phục vụ và mở rộng chính sách BHYT nhằm nâng cao hiệu quả công tác KCB tại PKĐKKV.
- Kế hoạch thực hiện các giải pháp trong vòng 6-18 tháng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, giảm tải cho tuyến trên và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân địa phương.
Hành động tiếp theo: Lãnh đạo ngành y tế và quản lý PKĐKKV cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp, đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở.