Tổng quan nghiên cứu
Tiêm chủng là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Tại Việt Nam, Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã được triển khai từ năm 1981, với mục tiêu bảo vệ trẻ dưới 1 tuổi khỏi 10 bệnh truyền nhiễm chính thông qua 8 loại vắc xin. Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ trên toàn quốc duy trì ở mức cao trên 90%, các tỉnh miền núi như Yên Bái vẫn gặp nhiều khó khăn với tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch thấp hơn, đặc biệt tại các huyện Trạm Tấu và Mù Căng Chải. Năm 2017, tỉnh Yên Bái có khoảng 16.000 trẻ dưới 1 tuổi, trong đó tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt khoảng 76,3%, nhưng tỷ lệ tiêm đúng lịch chỉ khoảng 74,1%, với sự chênh lệch lớn giữa các xã. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch cho trẻ dưới 1 tuổi tại hai huyện miền núi Trạm Tấu và Mù Căng Chải, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêm chủng nhằm cung cấp bằng chứng khoa học hỗ trợ cải thiện hiệu quả chương trình TCMR tại địa phương. Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2017 đến tháng 5/2018, tập trung vào 371 trẻ sinh từ tháng 9/2016 đến tháng 3/2017 cùng các bà mẹ và cán bộ y tế liên quan. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch, giảm tỷ lệ bỏ sót mũi tiêm, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng tại các vùng khó khăn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên ba nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ dưới 1 tuổi:
Yếu tố vĩ mô: Bao gồm chính sách y tế, ngân sách dành cho TCMR, văn hóa - phong tục tập quán, tôn giáo, điều kiện địa lý và kinh tế xã hội của địa phương. Ví dụ, các xã miền núi có địa hình khó khăn và dân tộc thiểu số chiếm đa số thường có tỷ lệ tiêm chủng thấp hơn.
Yếu tố bà mẹ/người chăm sóc trẻ: Bao gồm đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, số con), kiến thức về tiêm chủng, thái độ và sự lo lắng về phản ứng sau tiêm, cũng như sự hỗ trợ của gia đình trong việc đưa trẻ đi tiêm.
Yếu tố thuộc về cơ sở y tế: Tính sẵn có của vắc xin, số liều trong mỗi lọ vắc xin, năng lực và thái độ của cán bộ y tế, cách thức tổ chức tiêm chủng, khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm chủng, tỷ lệ bỏ mũi tiêm và hiệu quả truyền thông về lợi ích tiêm chủng.
Khái niệm tiêm chủng đầy đủ được định nghĩa là trẻ được tiêm đủ 8 loại vắc xin với tổng 14 liều theo lịch của Bộ Y tế, trong khi tiêm đúng lịch là tiêm các mũi vắc xin theo đúng khoảng cách và thời gian quy định.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính, thực hiện tại 6 xã thuộc hai huyện Trạm Tấu và Mù Căng Chải, tỉnh Yên Bái trong giai đoạn từ tháng 12/2017 đến tháng 5/2018.
Đối tượng nghiên cứu: 371 trẻ sinh từ 20/9/2016 đến 20/3/2017 cùng bà mẹ/người chăm sóc chính và cán bộ y tế tuyến xã, huyện, tỉnh phụ trách tiêm chủng.
Cỡ mẫu: Toàn bộ 371 trẻ đủ tiêu chuẩn được chọn, đảm bảo độ chính xác với sai số 5% và độ tin cậy 95%.
Thu thập dữ liệu: Số liệu định lượng được thu thập từ hồ sơ tiêm chủng, sổ sách quản lý tại trạm y tế; dữ liệu định tính thu thập qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với bà mẹ và cán bộ y tế.
Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm EpiData 3.1 để nhập liệu và SPSS để phân tích thống kê mô tả, kiểm định khi bình phương, phân tích hồi quy logistic đa biến nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Biện pháp đảm bảo chất lượng: Tập huấn điều tra viên, giám sát 100% cuộc phỏng vấn, xử lý sai số qua kiểm tra dữ liệu và đối chiếu nhiều nguồn thông tin.
Khía cạnh đạo đức: Nghiên cứu được phê duyệt bởi Hội đồng đạo đức Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Trường Đại học Y tế Công cộng, đảm bảo quyền lợi và bảo mật thông tin cho người tham gia.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch: Trong 371 trẻ được khảo sát, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt 76,3%, tỷ lệ tiêm đúng lịch vắc xin sởi là 61,2%, vắc xin BCG chỉ đạt 29,4%. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch chung là 74,1%, với xã Hát Lứu đạt 100% và xã La Pán Tẩn thấp nhất chỉ 26,6%.
Tỷ lệ bỏ mũi tiêm: Xã La Pán Tẩn có tỷ lệ bỏ mũi cao nhất, ví dụ mũi Quinvaxem 3 bỏ tới 48,2%, OPV3 bỏ 44,6%, sởi bỏ 46,4%.
Yếu tố ảnh hưởng đến tiêm chủng đầy đủ: Phân tích đa biến cho thấy khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm chủng dưới 15 km làm tăng khả năng tiêm chủng đầy đủ gấp 4,38 lần (OR=4,38; 95%CI: 2,21-8,69). Dân tộc H'Mông có tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ thấp hơn đáng kể so với các dân tộc khác (OR=9,60; 95%CI: 2,84-32,43). Trình độ học vấn của mẹ, số con trong gia đình và nghề nghiệp cũng có ảnh hưởng rõ rệt.
Yếu tố ảnh hưởng đến tiêm chủng đúng lịch: Trẻ ở các xã có điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn có tỷ lệ tiêm đúng lịch cao hơn. Ngoài ra, sự phối hợp kém giữa các ban ngành, lo ngại phản ứng sau tiêm và số liều đóng trong lọ vắc xin cũng là nguyên nhân dẫn đến tiêm không đúng lịch.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phản ánh rõ những thách thức trong việc triển khai chương trình TCMR tại các vùng miền núi khó khăn. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 76,3% thấp hơn mức trung bình toàn quốc trên 90%, đặc biệt tỷ lệ tiêm đúng lịch thấp ở các xã có địa hình phức tạp và dân tộc thiểu số chiếm đa số. Khoảng cách địa lý và điều kiện kinh tế xã hội là những rào cản lớn, tương tự với các nghiên cứu tại các tỉnh miền núi khác và các quốc gia đang phát triển. Việc sử dụng lọ vắc xin đóng nhiều liều gây khó khăn trong tổ chức tiêm chủng, dẫn đến tỷ lệ bỏ mũi cao, nhất là ở các điểm tiêm có ít trẻ. Các yếu tố cá nhân như trình độ học vấn của mẹ và số con cũng ảnh hưởng đến việc tuân thủ lịch tiêm chủng, phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch theo xã, bảng phân tích hồi quy đa biến các yếu tố ảnh hưởng, giúp minh họa rõ ràng sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng và địa bàn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông và giáo dục cộng đồng: Đẩy mạnh công tác truyền thông về lợi ích tiêm chủng, đặc biệt nhấn mạnh lịch tiêm chủng đúng thời gian cho từng loại vắc xin tại các xã miền núi như La Pán Tẩn, Nậm Có. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh phối hợp với các tổ chức xã hội.
Cải thiện tiếp cận dịch vụ tiêm chủng: Xây dựng thêm điểm tiêm chủng lưu động, giảm khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm chủng dưới 5 km nhằm tăng tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch. Thời gian: 6-12 tháng. Chủ thể: Sở Y tế, UBND các huyện.
Đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ y tế: Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng tổ chức tiêm chủng, quản lý vắc xin và giao tiếp với người dân để giảm lo ngại về phản ứng sau tiêm. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Trung tâm Y tế dự phòng.
Xem xét thay đổi số liều trong lọ vắc xin: Cân nhắc sử dụng lọ vắc xin đóng liều nhỏ hơn để giảm tỷ lệ bỏ mũi do số lượng trẻ ít tại các điểm tiêm chủng vùng sâu vùng xa. Thời gian: nghiên cứu và triển khai trong 1-2 năm. Chủ thể: Bộ Y tế phối hợp với nhà sản xuất và các tổ chức quốc tế.
Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa ngành y tế với các ban ngành, đoàn thể địa phương nhằm vận động, hỗ trợ người dân đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch. Thời gian: liên tục. Chủ thể: UBND các cấp, các tổ chức cộng đồng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế tuyến cơ sở và quản lý chương trình tiêm chủng: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và các yếu tố ảnh hưởng giúp cải thiện tổ chức và quản lý dịch vụ tiêm chủng tại địa phương.
Nhà hoạch định chính sách y tế: Bằng chứng khoa học về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng hỗ trợ xây dựng chính sách phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêm chủng ở vùng khó khăn.
Các tổ chức phi chính phủ và quốc tế hoạt động trong lĩnh vực y tế cộng đồng: Thông tin chi tiết về các rào cản và đề xuất giải pháp giúp thiết kế chương trình can thiệp hiệu quả.
Học viên, nghiên cứu sinh và chuyên gia y tế công cộng: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực tiêm chủng, cũng như các phân tích chuyên sâu về yếu tố xã hội và y tế.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch lại thấp hơn tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ?
Tiêm chủng đúng lịch đòi hỏi trẻ phải được tiêm các mũi vắc xin theo khoảng cách và thời gian quy định. Các yếu tố như trẻ ốm, lo ngại phản ứng sau tiêm, hoặc khó khăn trong tiếp cận điểm tiêm chủng khiến nhiều trẻ được tiêm đủ nhưng không đúng lịch.Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến việc tiêm chủng đầy đủ ở trẻ dưới 1 tuổi?
Khoảng cách từ nhà đến điểm tiêm chủng là yếu tố quan trọng nhất, với trẻ sống gần điểm tiêm chủng có khả năng được tiêm đầy đủ cao gấp hơn 4 lần so với trẻ ở xa.Làm thế nào để giảm tỷ lệ bỏ mũi tiêm tại các vùng miền núi?
Cải thiện tổ chức tiêm chủng, sử dụng lọ vắc xin đóng liều nhỏ hơn, tăng cường truyền thông và vận động cộng đồng là các giải pháp hiệu quả để giảm tỷ lệ bỏ mũi.Trình độ học vấn của mẹ ảnh hưởng như thế nào đến tiêm chủng?
Mẹ có trình độ học vấn cao hơn thường có kiến thức tốt hơn về lợi ích và lịch tiêm chủng, từ đó tăng khả năng đưa con đi tiêm đầy đủ và đúng lịch.Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các tỉnh miền núi khác không?
Các kết quả và khuyến nghị có thể tham khảo và điều chỉnh phù hợp với điều kiện đặc thù của các tỉnh miền núi khác có đặc điểm tương tự về địa lý, dân tộc và kinh tế xã hội.
Kết luận
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ dưới 1 tuổi tại huyện Trạm Tấu và Mù Căng Chải tỉnh Yên Bái năm 2017 lần lượt là 76,3% và 74,1%, thấp hơn mức trung bình toàn quốc.
- Khoảng cách địa lý, dân tộc, trình độ học vấn của mẹ và số con là các yếu tố ảnh hưởng chính đến tỷ lệ tiêm chủng.
- Tỷ lệ bỏ mũi tiêm cao tại các xã vùng sâu vùng xa do khó khăn trong tổ chức tiêm chủng và số liều đóng trong lọ vắc xin.
- Cần tăng cường truyền thông, cải thiện tiếp cận dịch vụ, đào tạo cán bộ y tế và xem xét thay đổi số liều vắc xin để nâng cao hiệu quả chương trình TCMR.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm và đánh giá hiệu quả nhằm đảm bảo trẻ em miền núi được bảo vệ tốt hơn trước các bệnh truyền nhiễm.
Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe trẻ em và cộng đồng!