Tổng quan nghiên cứu

Theo báo cáo của ngành y tế tỉnh Bắc Giang, số lượt sử dụng dịch vụ y tế (DVYT) của người nghèo tại huyện Hiệp Hòa có xu hướng giảm dần từ năm 2016 đến 2018, với mức giảm gần 50% tại Bệnh viện đa khoa tỉnh và 20% tại Bệnh viện đa khoa Sơn Động. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) tại huyện đạt khoảng 76% năm 2017, tuy nhiên tần suất khám chữa bệnh (KCB) bình quân của người nghèo chỉ khoảng 0,92 lần/thẻ/năm, thấp hơn nhiều so với các nhóm đối tượng khác. Người nghèo thường có nhu cầu KCB cao nhưng lại gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản, đặc biệt là tại các cơ sở y tế công lập.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng DVYT của người nghèo bị ốm trong vòng 4 tuần qua tại huyện Hiệp Hòa năm 2019, đồng thời phân tích các yếu tố cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ này. Đối tượng nghiên cứu là người nghèo trên 18 tuổi, bị ốm trong 4 tuần trước thời điểm khảo sát, cùng các cán bộ y tế và lãnh đạo địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu thực tiễn, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng DVYT cho nhóm đối tượng yếu thế này, góp phần cải thiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình sinh thái và các khung lý thuyết về sử dụng dịch vụ y tế, tập trung vào bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng DVYT của người nghèo:

  • Yếu tố cá nhân: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe và kiến thức về BHYT.
  • Yếu tố gia đình: thu nhập, số lượng thành viên trong hộ, khả năng chi trả chi phí y tế.
  • Yếu tố cộng đồng và y tế: chất lượng và số lượng trang thiết bị y tế, thuốc và chất lượng thuốc, chất lượng khám chữa bệnh của bác sĩ.
  • Yếu tố xã hội: khoảng cách đến cơ sở y tế, thời gian chờ đợi, thủ tục hành chính, thái độ phục vụ của nhân viên y tế và hiện tượng phân biệt đối xử.

Khung lý thuyết này được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đây về BHYT và sử dụng dịch vụ y tế của người nghèo, đồng thời tham khảo các quy định pháp luật như Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg và Quyết định số 362/2014/QĐ-UBND của tỉnh Bắc Giang.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang phân tích kết hợp phương pháp định lượng và định tính song song.

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu định lượng được thu thập từ 209 người nghèo bị ốm trong vòng 4 tuần qua tại huyện Hiệp Hòa, được chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện từ danh sách hộ nghèo do UBND huyện cung cấp. Dữ liệu định tính thu thập qua phỏng vấn sâu 6 đối tượng gồm người nghèo sử dụng và không sử dụng DVYT, cùng các cán bộ quản lý y tế và lãnh đạo địa phương.
  • Phương pháp phân tích: Dữ liệu định lượng được nhập và xử lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 18, sử dụng thống kê mô tả và kiểm định Khi bình phương để xác định các yếu tố liên quan với mức ý nghĩa 0,05. Dữ liệu định tính được mã hóa và phân tích theo chủ đề nhằm bổ sung và giải thích sâu sắc các kết quả định lượng.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2019 tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng sử dụng DVYT: Tỷ lệ người nghèo sử dụng DVYT tại các cơ sở y tế công lập trong vòng 4 tuần qua là 40,7%, trong khi 39,7% lựa chọn mua thuốc tại nhà thuốc, cửa hàng đại lý thuốc làm nơi KCB đầu tiên. Số lượt sử dụng DVYT của người nghèo giảm dần qua các năm, đặc biệt tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện.

  2. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng: Tuổi trên 35 chiếm 63,6% đối tượng nghiên cứu, nữ giới chiếm 65,6%. Các yếu tố tuổi, giới tính và khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế có mối liên quan có ý nghĩa thống kê làm giảm khả năng sử dụng DVYT. Người cao tuổi và nam giới có xu hướng ít sử dụng dịch vụ hơn.

  3. Yếu tố cơ sở y tế: Thời gian chờ đợi lâu (54,1%), thủ tục hành chính phức tạp, trang thiết bị y tế nghèo nàn, thiếu thuốc và chất lượng thuốc không đồng đều là những nguyên nhân chính khiến người nghèo không lựa chọn sử dụng DVYT tại các cơ sở công lập. Thái độ phục vụ của nhân viên y tế cũng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ, với 54,2% người nghèo cảm thấy bị phân biệt đối xử khi sử dụng thẻ BHYT.

  4. Yếu tố gia đình và xã hội: Thu nhập thấp (75,6% có thu nhập dưới 700.000 đồng/người/tháng) và số lượng thành viên trong gia đình ảnh hưởng đến khả năng chi trả và quyết định sử dụng DVYT. Khoảng cách xa (>4 km) đến cơ sở y tế làm giảm tỷ lệ sử dụng dịch vụ. Ngoài ra, nhận thức hạn chế về BHYT và các quyền lợi cũng là rào cản lớn.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy người nghèo có nhu cầu KCB cao nhưng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế công lập còn hạn chế do nhiều rào cản khách quan và chủ quan. Việc giảm số lượt sử dụng DVYT tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện phản ánh sự khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ chất lượng cao, đồng thời cho thấy xu hướng tự điều trị hoặc mua thuốc tại nhà thuốc tư nhân chiếm ưu thế.

Biểu đồ phân tích mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân, gia đình và xã hội với việc sử dụng DVYT có thể minh họa rõ nét sự ảnh hưởng của từng yếu tố. Bảng số liệu so sánh tỷ lệ sử dụng DVYT theo nhóm tuổi, giới tính và khoảng cách cũng giúp làm rõ các điểm nghẽn trong tiếp cận dịch vụ.

Việc người nghèo cảm thấy bị phân biệt đối xử và không hài lòng với thái độ phục vụ của nhân viên y tế là vấn đề cần được quan tâm để nâng cao chất lượng dịch vụ và sự công bằng trong chăm sóc sức khỏe. Đồng thời, các thủ tục hành chính phức tạp và thời gian chờ đợi lâu làm giảm động lực sử dụng dịch vụ, dẫn đến việc người nghèo ưu tiên tự điều trị hoặc lựa chọn các hình thức KCB không chính thức.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cấp trang thiết bị y tế tại các cơ sở công lập: Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đảm bảo đầy đủ thuốc và vật tư y tế thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm tỷ lệ người nghèo phải mua thuốc ngoài. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế tỉnh Bắc Giang phối hợp với UBND huyện Hiệp Hòa.

  2. Đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm cho nhân viên y tế: Tổ chức các khóa tập huấn về kỹ năng giao tiếp, thái độ phục vụ và xử lý tình huống nhằm giảm thiểu phân biệt đối xử và nâng cao sự hài lòng của người bệnh. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể thực hiện: Bệnh viện đa khoa huyện Hiệp Hòa và Trung tâm y tế huyện.

  3. Đơn giản hóa thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian chờ đợi: Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh, triển khai đăng ký khám trực tuyến và cải tiến quy trình tiếp nhận bệnh nhân để giảm thiểu thời gian chờ đợi. Thời gian thực hiện: 1 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế và các cơ sở y tế công lập.

  4. Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức về BHYT và quyền lợi sử dụng dịch vụ y tế: Triển khai các chương trình truyền thông đa phương tiện, tập huấn cộng đồng nhằm nâng cao hiểu biết về BHYT, khuyến khích người nghèo sử dụng thẻ BHYT khi KCB. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Trung tâm y tế huyện và các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý y tế địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và tăng cường bao phủ BHYT cho người nghèo.

  2. Nhân viên y tế và cán bộ chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ của người nghèo để cải thiện thái độ phục vụ và tư vấn phù hợp.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các phân tích chuyên sâu về yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ y tế.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan hỗ trợ phát triển: Dựa trên kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình can thiệp, hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế hiệu quả hơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao người nghèo lại ít sử dụng dịch vụ y tế công lập khi bị ốm?
    Nguyên nhân chính bao gồm thời gian chờ đợi lâu, thủ tục hành chính phức tạp, trang thiết bị y tế nghèo nàn, thái độ phục vụ chưa tốt và cảm giác bị phân biệt đối xử khi sử dụng thẻ BHYT.

  2. Yếu tố cá nhân nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc sử dụng dịch vụ y tế của người nghèo?
    Tuổi, giới tính và khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế có mối liên quan có ý nghĩa thống kê, trong đó người cao tuổi, nam giới và người sống xa cơ sở y tế có xu hướng ít sử dụng dịch vụ hơn.

  3. Người nghèo thường lựa chọn hình thức KCB nào khi bị ốm?
    Khoảng 39,7% người nghèo lựa chọn mua thuốc tại nhà thuốc, cửa hàng đại lý thuốc làm nơi KCB đầu tiên, trong khi chỉ 40,7% sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế công lập.

  4. Chính sách BHYT hiện nay hỗ trợ người nghèo như thế nào?
    Người nghèo được hỗ trợ 100% kinh phí mua BHYT theo quy định, đồng thời được hưởng các chế độ hỗ trợ chi phí KCB, tiền ăn và tiền đi lại khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập.

  5. Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế của người nghèo?
    Cần nâng cấp trang thiết bị y tế, cải thiện thái độ phục vụ của nhân viên y tế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian chờ đợi và tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức về BHYT và quyền lợi sử dụng dịch vụ.

Kết luận

  • Người nghèo tại huyện Hiệp Hòa có tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế công lập khi bị ốm trong 4 tuần qua chỉ đạt khoảng 40,7%, với xu hướng giảm qua các năm.
  • Các yếu tố cá nhân (tuổi, giới tính, khoảng cách), gia đình (thu nhập), cộng đồng và xã hội (thời gian chờ đợi, thủ tục, thái độ phục vụ, trang thiết bị y tế) ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng dịch vụ.
  • Người nghèo thường ưu tiên mua thuốc tại nhà thuốc tư nhân hoặc tự điều trị do các rào cản trong tiếp cận dịch vụ công lập.
  • Cần có các giải pháp đồng bộ về nâng cấp cơ sở vật chất, đào tạo nhân viên y tế, cải tiến thủ tục hành chính và truyền thông để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ y tế cho người nghèo.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các khuyến nghị đề xuất, giám sát và đánh giá tác động nhằm cải thiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Hành động ngay hôm nay để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và bảo vệ sức khỏe người nghèo tại địa phương!