Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hệ thống khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) ngày càng được mở rộng và phát triển, việc nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú BHYT trở thành một vấn đề cấp thiết. Tại Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, mặc dù số lượng thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh tăng dần qua các năm (từ 5.489 thẻ năm 2011 lên 16.861 thẻ năm 2015), tỉ lệ bệnh nhân (BN) khám BHYT vẫn còn thấp, chỉ đạt khoảng 45% tổng số lượt khám năm 2015. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2016 nhằm mục tiêu mô tả thực trạng quy trình khám bệnh ngoại trú BHYT và đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại TTYT huyện Tân Phước. Nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát 308 bệnh nhân BHYT khám ngoại trú, cùng với phỏng vấn sâu lãnh đạo và nhân viên y tế trực tiếp thực hiện quy trình khám bệnh. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn để cải tiến quy trình khám bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, từ đó thu hút người bệnh BHYT đến khám tại tuyến y tế cơ sở, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. Các chỉ số hài lòng và thực hiện quy trình được đo lường chi tiết, giúp xác định các điểm nghẽn trong quy trình khám bệnh ngoại trú BHYT tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chất lượng dịch vụ y tế, bao gồm:

  • Lý thuyết về quy trình khám chữa bệnh BHYT: Quy trình khám bệnh được Bộ Y tế hướng dẫn theo Quyết định số 1313/QĐ-BYT năm 2013, gồm các bước tiếp đón, khám lâm sàng, làm xét nghiệm - chẩn đoán hình ảnh, thanh toán viện phí và phát thuốc. Quy trình này nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian chờ đợi và nâng cao sự hài lòng của người bệnh.

  • Mô hình đánh giá sự hài lòng của người bệnh: Sự hài lòng được xem là thước đo chất lượng dịch vụ y tế, phản ánh sự phù hợp giữa kỳ vọng và trải nghiệm thực tế của người bệnh. Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá mức độ hài lòng ở các bước trong quy trình khám bệnh.

  • Khái niệm chính: Bao gồm khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ y tế BHYT, sự hài lòng của người bệnh, quy trình khám bệnh ngoại trú, và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng như thái độ nhân viên y tế, thời gian chờ đợi, hướng dẫn sử dụng thuốc.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 308 bệnh nhân BHYT khám ngoại trú tại TTYT huyện Tân Phước, cùng với phỏng vấn sâu lãnh đạo TTYT, lãnh đạo khoa Khám - Hồi sức cấp cứu, khoa Dược, bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, nhân viên thu phí và cấp phát thuốc.

  • Phương pháp phân tích: Số liệu định lượng được thu thập qua quan sát trực tiếp và phiếu phỏng vấn, nhập liệu bằng phần mềm Epi Data 3.1 và phân tích bằng SPSS 16.0. Sự hài lòng được phân loại thành hai nhóm: hài lòng (điểm ≥4) và chưa hài lòng (điểm <4) trên thang Likert. Phân tích mô tả, so sánh tỉ lệ phần trăm và trung bình được sử dụng để đánh giá thực trạng và mức độ hài lòng. Số liệu định tính được thu thập qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, ghi âm, mã hóa và phân tích theo chủ đề.

  • Timeline nghiên cứu: Tiến hành từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2016, trong đó thu thập số liệu quan sát trực tiếp từ 20/3 đến 20/4/2016, phỏng vấn và thảo luận nhóm diễn ra song song trong giai đoạn nghiên cứu.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: 253 bệnh nhân được chọn theo mẫu thuận tiện, 50 lượt quan sát tại 5 vị trí trong quy trình khám bệnh, 4 cuộc phỏng vấn sâu và 2 cuộc thảo luận nhóm với nhân viên y tế và bệnh nhân.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng thực hiện quy trình khám bệnh ngoại trú BHYT:

    • Tại bước tiếp đón, 70% bệnh nhân tự lấy số thứ tự, nhưng 0% có nhân viên hướng dẫn, 0% giữ thẻ BHYT và hồ sơ bệnh nhân. Thời gian trung bình tại tiếp đón dưới 15 phút chiếm 62%.
    • Bước khám lâm sàng, 74% nhân viên y tế lấy dấu hiệu sinh tồn, 64% bệnh nhân được khám đầy đủ, 60% được hướng dẫn làm xét nghiệm, không có công khai thời gian khám bệnh.
    • Tại bước làm xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, 100% kỹ thuật viên thực hiện xét nghiệm, nhưng không lấy mẫu tại phòng khám, 70-90% bệnh nhân được hướng dẫn chuẩn bị làm kỹ thuật.
    • Bước chờ kết quả xét nghiệm, 92% bệnh nhân được hẹn giờ trả kết quả, tuy nhiên 100% kết quả được trả trực tiếp cho bệnh nhân thay vì trả về phòng khám.
    • Bước bác sĩ kê đơn, 66% bệnh nhân được tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, 100% được cấp toa thuốc.
    • Bước thanh toán viện phí, 100% bệnh nhân nộp phiếu thanh toán, nhưng chỉ 16% thu tiền cùng chi trả, 0% bệnh nhân nhận lại thẻ BHYT tại quầy thanh toán.
    • Bước nhận thuốc, 100% bệnh nhân nhận thuốc đúng toa, nhưng chỉ 56% được tư vấn cách sử dụng thuốc.
  2. Mức độ hài lòng của người bệnh:

    • Tỉ lệ hài lòng với dịch vụ tiếp đón là 57,8%.
    • Hài lòng với dịch vụ phát và lĩnh thuốc là 53,6%.
    • Hài lòng chung với toàn bộ quy trình khám bệnh là 56,8%.
  3. So sánh với các nghiên cứu khác:

    • Tỉ lệ hài lòng chung thấp hơn so với nghiên cứu tại BV Đa khoa Đồng Tháp (76,2%) và các bệnh viện khác trong tỉnh Tiền Giang.
    • Thời gian khám bệnh trung bình tại TTYT Tân Phước chưa được đo cụ thể nhưng theo báo cáo chung của Bộ Y tế, thời gian khám bệnh đã giảm trung bình 48,5 phút sau cải tiến quy trình.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy quy trình khám bệnh ngoại trú BHYT tại TTYT huyện Tân Phước đã được triển khai theo hướng dẫn của Bộ Y tế nhưng còn nhiều hạn chế trong thực hiện từng bước. Việc không có nhân viên hướng dẫn tại bước tiếp đón và không giữ thẻ BHYT gây khó khăn cho việc quản lý và dễ dẫn đến thất thoát chi phí BHYT. Tỉ lệ bệnh nhân được khám đầy đủ và tư vấn còn thấp phản ánh áp lực về nhân lực và thời gian của bác sĩ. Việc trả kết quả xét nghiệm trực tiếp cho bệnh nhân thay vì trả về phòng khám làm tăng thời gian di chuyển và chờ đợi, ảnh hưởng đến trải nghiệm người bệnh. Tỉ lệ hài lòng chung chỉ đạt khoảng 57% cho thấy còn nhiều yếu tố cần cải thiện, đặc biệt là trong khâu tiếp đón và phát thuốc.

So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, mức độ hài lòng tại TTYT Tân Phước thấp hơn, có thể do điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và quy trình chưa được tối ưu. Các biểu đồ thể hiện tỉ lệ thực hiện các bước quy trình và mức độ hài lòng có thể minh họa rõ ràng các điểm nghẽn, giúp lãnh đạo trung tâm y tế nhận diện và ưu tiên cải tiến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tổ chức bộ phận hướng dẫn chuyên trách tại khu vực tiếp đón

    • Động từ hành động: Bố trí, phân công nhân viên chuyên trách hướng dẫn bệnh nhân lấy số thứ tự, làm thủ tục và giải đáp thắc mắc.
    • Target metric: Tăng tỉ lệ bệnh nhân được hướng dẫn lên trên 90%.
    • Timeline: Triển khai trong 3 tháng tới.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc TTYT phối hợp phòng tổ chức hành chính.
  2. Công khai quy trình khám bệnh và sơ đồ hướng dẫn tại các khu vực chờ

    • Động từ hành động: Thiết kế và lắp đặt bảng hướng dẫn quy trình khám bệnh rõ ràng, dễ hiểu.
    • Target metric: 100% khu vực chờ có bảng hướng dẫn.
    • Timeline: Hoàn thành trong 1 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng truyền thông – giáo dục sức khỏe.
  3. Đào tạo kỹ năng giao tiếp và tư vấn cho nhân viên y tế

    • Động từ hành động: Tổ chức tập huấn kỹ năng giao tiếp, tư vấn sử dụng thuốc cho bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên phát thuốc.
    • Target metric: Tăng tỉ lệ bệnh nhân được tư vấn đầy đủ lên trên 85%.
    • Timeline: Tổ chức định kỳ 6 tháng/lần.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng đào tạo và khoa khám bệnh.
  4. Cải tiến quy trình trả kết quả xét nghiệm

    • Động từ hành động: Xây dựng hệ thống trả kết quả xét nghiệm trực tiếp tại phòng khám, giảm di chuyển cho bệnh nhân.
    • Target metric: Giảm thời gian chờ kết quả xét nghiệm xuống dưới 30 phút.
    • Timeline: Thử nghiệm và áp dụng trong 6 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc TTYT phối hợp khoa xét nghiệm và khoa khám bệnh.
  5. Xây dựng chế tài xử lý nhân viên y tế không tuân thủ quy trình

    • Động từ hành động: Ban hành quy định xử lý vi phạm quy trình khám bệnh, giám sát thực hiện thường xuyên.
    • Target metric: Giảm các vi phạm quy trình xuống dưới 5% trong năm đầu tiên.
    • Timeline: Áp dụng ngay sau khi hoàn thiện quy định.
    • Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc TTYT và phòng tổ chức hành chính.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý các trung tâm y tế tuyến huyện

    • Lợi ích: Có cơ sở dữ liệu thực tiễn để cải tiến quy trình khám bệnh ngoại trú BHYT, nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người bệnh.
    • Use case: Xây dựng kế hoạch cải tiến quy trình khám bệnh, đào tạo nhân viên y tế.
  2. Nhân viên y tế trực tiếp thực hiện quy trình khám bệnh

    • Lợi ích: Hiểu rõ các bước quy trình chuẩn, nhận diện các điểm cần cải thiện trong thực tế, nâng cao kỹ năng giao tiếp và tư vấn.
    • Use case: Áp dụng quy trình chuẩn trong công tác khám chữa bệnh, nâng cao hiệu quả và sự hài lòng của bệnh nhân.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý bệnh viện, y tế công cộng

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, áp dụng mô hình đánh giá sự hài lòng người bệnh trong bối cảnh thực tế.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan đến chất lượng dịch vụ y tế và quản lý bệnh viện.
  4. Cơ quan quản lý nhà nước về y tế và bảo hiểm y tế

    • Lợi ích: Đánh giá hiệu quả triển khai các chính sách, quy trình khám chữa bệnh BHYT tại tuyến cơ sở, từ đó điều chỉnh chính sách phù hợp.
    • Use case: Xây dựng các chương trình hành động nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, giám sát và đánh giá thực hiện quy trình.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quy trình khám bệnh ngoại trú BHYT tại TTYT Tân Phước gồm những bước nào?
    Quy trình gồm 7 bước chính: tiếp đón, khám lâm sàng, làm xét nghiệm - chẩn đoán hình ảnh, chờ kết quả xét nghiệm, bác sĩ kê đơn và nhận thuốc, thanh toán viện phí, nhận thuốc tại quầy BHYT. Mỗi bước được thực hiện tuần tự nhằm đảm bảo tính khoa học và thuận tiện cho bệnh nhân.

  2. Tỉ lệ bệnh nhân hài lòng với quy trình khám bệnh tại TTYT Tân Phước là bao nhiêu?
    Tỉ lệ hài lòng chung với quy trình khám bệnh ngoại trú BHYT là khoảng 56,8%, trong đó hài lòng với dịch vụ tiếp đón là 57,8% và dịch vụ phát thuốc là 53,6%. Mức độ này cho thấy còn nhiều điểm cần cải thiện để nâng cao trải nghiệm người bệnh.

  3. Những điểm yếu chính trong quy trình khám bệnh tại TTYT Tân Phước là gì?
    Các điểm yếu gồm thiếu nhân viên hướng dẫn tại bước tiếp đón, tỉ lệ bệnh nhân được khám đầy đủ và tư vấn còn thấp, việc trả kết quả xét nghiệm chưa tối ưu khi bệnh nhân phải di chuyển nhiều, và tỉ lệ tư vấn sử dụng thuốc chưa cao (56%).

  4. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
    Nghiên cứu kết hợp phương pháp định lượng (quan sát trực tiếp, phỏng vấn 308 bệnh nhân) và định tính (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với lãnh đạo và nhân viên y tế). Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS và mã hóa dữ liệu định tính theo chủ đề.

  5. Các khuyến nghị chính để cải tiến quy trình khám bệnh là gì?
    Bao gồm tổ chức bộ phận hướng dẫn chuyên trách, công khai quy trình khám bệnh, đào tạo kỹ năng giao tiếp và tư vấn cho nhân viên y tế, cải tiến quy trình trả kết quả xét nghiệm, và xây dựng chế tài xử lý vi phạm quy trình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người bệnh.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả chi tiết thực trạng quy trình khám bệnh ngoại trú BHYT tại TTYT huyện Tân Phước năm 2016, phát hiện nhiều điểm chưa thực hiện đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
  • Mức độ hài lòng chung của người bệnh với quy trình khám bệnh chỉ đạt khoảng 56,8%, thấp hơn so với nhiều địa phương khác.
  • Các bước tiếp đón, khám lâm sàng, tư vấn sử dụng thuốc và trả kết quả xét nghiệm là những khâu cần cải tiến để nâng cao chất lượng dịch vụ.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể như tổ chức bộ phận hướng dẫn, công khai quy trình, đào tạo nhân viên và cải tiến quy trình trả kết quả nhằm tăng sự hài lòng của người bệnh.
  • Tiếp tục nghiên cứu và giám sát việc thực hiện các giải pháp cải tiến trong vòng 6-12 tháng tới để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp.

Call-to-action: Các nhà quản lý y tế và nhân viên y tế tại tuyến cơ sở nên áp dụng các khuyến nghị từ nghiên cứu này để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, góp phần xây dựng hệ thống y tế công bằng, hiệu quả và thân thiện với người bệnh.