Tổng quan nghiên cứu
Đại dịch COVID-19 đã gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng trên toàn cầu với hơn 628.000 ca tử vong tính đến cuối năm 2022 theo Tổ chức Y tế Thế giới. Tại Việt Nam, đợt dịch thứ tư bắt đầu từ tháng 4/2021 đã lan rộng ra toàn quốc, với hơn 11.000 ca mắc và hơn 43.000 ca tử vong được ghi nhận. Nhân viên y tế (NVYT) là nhóm đối tượng có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 cao do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Tại Bệnh viện Dã chiến số 1 Đà Nẵng, nơi thu dung và điều trị hơn 2.000 bệnh nhân COVID-19, việc phòng ngừa lây nhiễm cho NVYT là nhiệm vụ cấp thiết nhằm bảo vệ sức khỏe nhân viên và duy trì hoạt động khám chữa bệnh. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2022 với mục tiêu mô tả thực trạng phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 ở NVYT tại bệnh viện này và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 150 NVYT làm việc tại khu điều trị người bệnh COVID-19, thu thập dữ liệu từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm, đồng thời góp phần xây dựng chính sách quản lý và đào tạo phù hợp cho NVYT trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết từ Quyết định 4158/QĐ-BYT của Bộ Y tế về hướng dẫn phòng ngừa và quản lý NVYT có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2, kết hợp với tài liệu đánh giá nguy cơ và quản lý lây nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới. Hai lý thuyết chính bao gồm:
- Lý thuyết kiểm soát nhiễm khuẩn: nhấn mạnh việc sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân (PHCN), vệ sinh tay và vệ sinh môi trường để ngăn ngừa lây truyền mầm bệnh.
- Mô hình đánh giá nguy cơ nghề nghiệp: phân loại NVYT thành nhóm nguy cơ lây nhiễm cao và thấp dựa trên mức độ tiếp xúc và tuân thủ các biện pháp phòng ngừa.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: phương tiện phòng hộ cá nhân, vệ sinh tay, vệ sinh môi trường, thủ thuật tạo khí dung, nguy cơ lây nhiễm nghề nghiệp, và các yếu tố ảnh hưởng như đặc điểm cá nhân, đặc điểm công việc và chính sách quản lý.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính, tiến hành từ tháng 11/2021 đến tháng 10/2022 tại Bệnh viện Dã chiến số 1 Đà Nẵng. Cỡ mẫu định lượng là 150 NVYT làm việc tại các khu điều trị người bệnh COVID-19, được chọn toàn bộ theo tiêu chuẩn tiếp xúc trực tiếp hoặc gần với người bệnh hoặc môi trường nhiễm SARS-CoV-2. Dữ liệu định lượng được thu thập qua phiếu tự điền dựa trên Quyết định 4158/QĐ-BYT, bao gồm 45 biến số về thông tin cá nhân, hoạt động tiếp xúc, tuân thủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn, tai nạn nghề nghiệp và phân loại nguy cơ. Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Epidata và SPSS 20.0 với các phương pháp mô tả tần số, tỷ lệ và biểu đồ minh họa.
Phương pháp định tính gồm 7 cuộc phỏng vấn sâu và 2 cuộc thảo luận nhóm với các nhà quản lý, bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng phòng ngừa. Dữ liệu định tính được ghi âm, chuyển văn bản và phân tích theo chủ đề.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tuân thủ sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân (PHCN): 100% NVYT tuân thủ mặc đủ PHCN theo quy định trong các hoạt động chăm sóc người bệnh COVID-19. Tỷ lệ sử dụng găng tay và trang phục phòng hộ dùng một lần luôn đạt 100%, khẩu trang y tế hoặc N95 đạt 98,7%, tấm che mặt/kính bảo hộ 97,3%. Tuy nhiên, tạp dề kháng thấm có tỷ lệ sử dụng thấp nhất chỉ 14,6%.
Vệ sinh tay và vệ sinh môi trường: 96% NVYT luôn vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với dịch tiết người bệnh, 87,3% tuân thủ vệ sinh khử khuẩn các bề mặt môi trường tại khu vực chăm sóc. Trong các thủ thuật tạo khí dung, 100% NVYT tuân thủ sử dụng PHCN, 91% vệ sinh tay trước và sau khi tiếp xúc người bệnh, 80,9% vệ sinh môi trường bề mặt.
Nguy cơ lây nhiễm và tai nạn nghề nghiệp: 62% NVYT tự đánh giá có nguy cơ lây nhiễm cao, 38% nguy cơ thấp. Tỷ lệ NVYT gặp tai nạn với dịch tiết sinh học là 6,7%, trong đó 40% tai nạn là dịch tiết bắn vào da không nguyên vẹn, 30% bị đâm bởi vật sắc nhọn nhiễm dịch.
Yếu tố ảnh hưởng đến phòng ngừa lây nhiễm: Kinh nghiệm làm việc, chức danh nghề nghiệp, vị trí làm việc, sự quan tâm của lãnh đạo, điều kiện làm việc như cung cấp đầy đủ PHCN, công tác đào tạo, giám sát và khen thưởng đều ảnh hưởng tích cực đến việc tuân thủ phòng ngừa. NVYT thiếu kinh nghiệm và làm việc tại các đơn vị điều trị COVID-19 nặng có nguy cơ cao hơn.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy mức độ tuân thủ các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 của NVYT tại Bệnh viện Dã chiến số 1 Đà Nẵng là cao, đặc biệt trong việc sử dụng phương tiện PHCN và vệ sinh tay, phù hợp với các hướng dẫn của Bộ Y tế và WHO. Tuy nhiên, việc sử dụng tạp dề kháng thấm thấp phản ánh thực tế khó khăn về điều kiện làm việc và cảm giác không thoải mái khi mặc nhiều lớp bảo hộ. Tỷ lệ vệ sinh môi trường chưa đạt 100% cho thấy cần tăng cường giám sát và nâng cao nhận thức.
Nguy cơ lây nhiễm cao ở nhóm NVYT trẻ, thiếu kinh nghiệm và làm việc tại các khu vực điều trị nặng phù hợp với các nghiên cứu quốc tế, nhấn mạnh vai trò của đào tạo liên tục và hỗ trợ từ lãnh đạo. Tai nạn nghề nghiệp với dịch tiết sinh học tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng vẫn là mối nguy hiểm cần được quản lý chặt chẽ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ tuân thủ các biện pháp phòng ngừa, bảng phân loại nguy cơ lây nhiễm và biểu đồ phân bố tai nạn nghề nghiệp để minh họa rõ ràng hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và tập huấn liên tục cho NVYT, đặc biệt nhóm trẻ, mới vào nghề, tập trung vào kỹ năng sử dụng phương tiện PHCN, vệ sinh tay và vệ sinh môi trường. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng, chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp với khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn.
Cải thiện điều kiện làm việc và cung cấp đầy đủ phương tiện PHCN, bao gồm tạp dề kháng thấm phù hợp để nâng cao sự thoải mái và tuân thủ. Thời gian: 3 tháng, chủ thể: Ban Quản lý vật tư y tế.
Tăng cường công tác giám sát và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, sử dụng bảng kiểm tra và báo cáo kết quả để kịp thời điều chỉnh. Thời gian: liên tục, chủ thể: Tổ kiểm soát nhiễm khuẩn.
Xây dựng chính sách hỗ trợ và khuyến khích NVYT, bao gồm nghỉ ốm có lương, tư vấn tâm lý, khen thưởng kịp thời nhằm nâng cao tinh thần và trách nhiệm. Thời gian: 6 tháng, chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện và phòng nhân sự.
Bổ sung nhân lực tại các khu vực điều trị COVID-19 nặng để giảm tải công việc và nguy cơ lây nhiễm cho NVYT. Thời gian: 3 tháng, chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý bệnh viện và cơ sở y tế: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2, giúp xây dựng chính sách quản lý, đào tạo và hỗ trợ nhân viên y tế hiệu quả.
Nhân viên y tế tuyến đầu: Hiểu rõ các biện pháp phòng ngừa, nhận diện nguy cơ và nâng cao ý thức tuân thủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong công việc hàng ngày.
Chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn: Tài liệu tham khảo để thiết kế chương trình giám sát, đánh giá và cải tiến các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm trong bệnh viện.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý bệnh viện: Cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích chuyên sâu về thực trạng và yếu tố ảnh hưởng phòng ngừa lây nhiễm, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo và học thuật.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tạp dề kháng thấm có tỷ lệ sử dụng thấp?
Do cảm giác nóng bức và đã có trang phục phòng hộ chống thấm nên NVYT ít sử dụng tạp dề. Ngoài ra, nguồn cung tạp dề không ổn định cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng.Nguy cơ lây nhiễm cao ở NVYT được xác định dựa trên tiêu chí nào?
Dựa trên việc không tuân thủ đầy đủ quy trình sử dụng PHCN, vệ sinh tay, vệ sinh môi trường hoặc có tai nạn với dịch tiết sinh học trong quá trình chăm sóc người bệnh.Các biện pháp phòng ngừa nào được NVYT tuân thủ tốt nhất?
Tuân thủ sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân và vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với dịch tiết người bệnh đạt tỷ lệ rất cao, trên 95%.Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến việc phòng ngừa lây nhiễm?
Kinh nghiệm làm việc, chức danh nghề nghiệp, vị trí làm việc và sự quan tâm của lãnh đạo, cùng với điều kiện làm việc và công tác đào tạo là những yếu tố quan trọng.Làm thế nào để giảm thiểu tai nạn nghề nghiệp với dịch tiết sinh học?
Tăng cường đào tạo kỹ năng phòng ngừa, giám sát chặt chẽ quy trình làm việc, cung cấp đầy đủ phương tiện bảo hộ và xây dựng văn hóa an toàn trong bệnh viện.
Kết luận
- Nghiên cứu đã mô tả thực trạng phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 ở 150 NVYT tại Bệnh viện Dã chiến số 1 Đà Nẵng năm 2022 với mức độ tuân thủ cao về sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân và vệ sinh tay.
- 62% NVYT tự đánh giá có nguy cơ lây nhiễm cao, trong đó nhóm NVYT trẻ, thiếu kinh nghiệm và làm việc tại khu điều trị nặng có nguy cơ lớn hơn.
- Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm đặc điểm cá nhân, đặc điểm công việc và chính sách quản lý như đào tạo, giám sát, điều kiện làm việc và hỗ trợ từ lãnh đạo.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa, bảo vệ sức khỏe NVYT và duy trì hoạt động bệnh viện trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và theo dõi hiệu quả các biện pháp phòng ngừa trong tương lai là cần thiết để ứng phó với các bệnh truyền nhiễm mới nổi.
Hành động tiếp theo: Ban Giám đốc bệnh viện và các đơn vị liên quan cần triển khai ngay các khuyến nghị nhằm nâng cao an toàn cho NVYT, đồng thời chia sẻ kết quả nghiên cứu để nhân rộng mô hình phòng ngừa hiệu quả tại các cơ sở y tế khác.