Tổng quan nghiên cứu

Năm 2011, tỉnh Khánh Hòa có mạng lưới y tế cơ sở gồm 137 trạm y tế xã (TYT), đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, đặc biệt tại vùng nông thôn. Số lần khám chữa bệnh (KCB) tại tuyến xã chiếm khoảng 25% tổng số lần KCB toàn tỉnh, phản ánh tầm quan trọng của TYT trong hệ thống y tế địa phương. Tuy nhiên, các TYT vẫn đối mặt với nhiều thách thức như thiếu hụt trang thiết bị, nhân lực, đặc biệt là bác sĩ, và sự phân bố không đồng đều giữa khu vực thành thị và nông thôn. Nghiên cứu “Thực trạng khả năng cung cấp và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại 2 trạm y tế tỉnh Khánh Hòa năm 2011” được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ KCB tại 2 TYT đại diện cho vùng thành thị (phường Phương Sài, thành phố Nha Trang) và vùng nông thôn (xã Diên Sơn, huyện Diên Khánh). Mục tiêu cụ thể gồm đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ KCB, mức độ sử dụng dịch vụ của người dân, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ tại tuyến xã. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ KCB tại TYT, góp phần giảm tải cho tuyến trên và cải thiện sức khỏe cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về cung ứng và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh, trong đó dịch vụ y tế được hiểu là toàn bộ các hoạt động phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng. Khám chữa bệnh (KCB) là quá trình thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhằm chẩn đoán và xử lý bệnh lý. Khả năng cung cấp dịch vụ KCB phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào như cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc men, nhân lực và tài chính. Việc sử dụng dịch vụ KCB chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế - xã hội, khoảng cách địa lý, chất lượng dịch vụ, chính sách bảo hiểm y tế và thái độ phục vụ của cán bộ y tế. Khung logic nghiên cứu bao gồm các biến số đầu vào (nhân lực, trang thiết bị, thuốc, tài chính), quá trình cung cấp dịch vụ, khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ của người dân, cũng như sự hài lòng và các yếu tố tác động khác như văn hóa xã hội và quản lý y tế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định tính và định lượng, tiến hành từ tháng 12/2011 đến tháng 5/2012 tại 2 địa điểm đại diện: phường Phương Sài (thành phố Nha Trang) và xã Diên Sơn (huyện Diên Khánh). Đối tượng nghiên cứu gồm lãnh đạo trung tâm y tế huyện/thành phố, trưởng trạm y tế, cán bộ y tế tại TYT, đại diện 342 hộ gia đình và người bệnh trong các hộ này. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ sử dụng dịch vụ KCB ước tính là 28%, với sai số 5%, độ tin cậy 95%, dự phòng 10%, tổng cộng 342 hộ gia đình được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Thu thập số liệu định lượng qua phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình, số liệu định tính qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với cán bộ y tế và lãnh đạo. Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo thống kê y tế, tài liệu quy hoạch và văn bản pháp luật liên quan. Phân tích số liệu định lượng sử dụng phần mềm SPSS 18.0 với kiểm định chi bình phương và hồi quy logistic; số liệu định tính được tổng hợp theo chủ đề. Các tiêu chuẩn đánh giá dựa trên Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, danh mục trang thiết bị và thuốc của Bộ Y tế, cùng các quy định về nhân lực và tài chính.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Khả năng cung cấp dịch vụ KCB tại TYT: TYT xã Diên Sơn thực hiện được 51,7% số kỹ thuật y tế theo quy định, trong khi TYT phường Phương Sài chỉ đạt 13,3%. Số lần KCB tại Diên Sơn cao hơn nhiều so với Phương Sài, do TYT Diên Sơn đã triển khai khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế (BHYT) với tỷ lệ KCB BHYT đạt 52% năm 2011, còn Phương Sài chưa triển khai BHYT nên số lượt khám thấp (khoảng 10 ca/ngày). Cơ sở vật chất của cả hai TYT đều đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế xã, tuy nhiên diện tích đất và số phòng chức năng của Diên Sơn lớn hơn nhiều (7.910 m2 và 14 phòng so với 100 m2 và 7 phòng của Phương Sài). Trang thiết bị tại Diên Sơn đạt 51,4% so với danh mục quy định, trong khi Phương Sài chỉ đạt 45,1%. Số loại thuốc tại Diên Sơn là 147 loại, gấp hơn 6 lần so với Phương Sài (24 loại). Nhân lực tại Diên Sơn có 7 cán bộ y tế, trong đó có 1 bác sĩ, còn Phương Sài chỉ có 5 cán bộ y tế, không có bác sĩ.

  2. Sử dụng dịch vụ KCB của người dân: Tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh trong 2 tuần trước điều tra là 56,7%, trong đó xã Diên Sơn cao hơn phường Phương Sài (62% so với 51,5%). Tỷ lệ người bệnh có thẻ BHYT đạt 78,4%, cao hơn ở Phương Sài (83%) so với Diên Sơn (74,5%). Người dân ở vùng nông thôn (Diên Sơn) có xu hướng sử dụng dịch vụ KCB tại TYT cao hơn nhiều so với thành thị (Phương Sài), với tỷ lệ sử dụng dịch vụ tại TYT ở nông thôn cao gấp khoảng 13 lần (OR=13,2; p<0,001). Các bệnh thường gặp gồm cảm cúm, ho, sốt chiếm 41,2%, bệnh tim mạch và huyết áp chiếm 12,9%, bệnh xương khớp chiếm 11,3%.

  3. Yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ KCB tại TYT: Khoảng cách địa lý gần TYT (dưới 1 km) chiếm 86,3% hộ gia đình, thuận tiện cho việc tiếp cận. Lý do chính người dân chọn TYT là do gần nhà (chiếm trên 60-90% trong các nghiên cứu), có thẻ BHYT, thái độ phục vụ tốt của cán bộ y tế và mức độ bệnh nhẹ. Ngược lại, các lý do không sử dụng dịch vụ tại TYT gồm thiếu thuốc, thiếu trang thiết bị, không tin tưởng chuyên môn cán bộ y tế, và sự phát triển của y tế tư nhân với chi phí linh hoạt hơn.

  4. Tài chính và nhân lực: Kinh phí khoán cho mỗi TYT là khoảng 285 triệu đồng/năm, trong đó 86% chi cho lương cán bộ, 14% cho chi thường xuyên. Mức thu phí dịch vụ KCB rất thấp, khoảng 2.000 đồng/lượt khám, sau khi trừ chi phí văn phòng phẩm còn rất ít. Tỷ lệ TYT có bác sĩ tại Khánh Hòa khoảng 50%, thấp so với nhu cầu thực tế. Việc thu hút bác sĩ về làm việc tại TYT gặp nhiều khó khăn dù có chính sách ưu đãi.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rõ rệt về khả năng cung cấp và sử dụng dịch vụ KCB giữa TYT ở vùng nông thôn và thành thị. TYT xã Diên Sơn với cơ sở vật chất rộng rãi, trang thiết bị tương đối đầy đủ và có bác sĩ đã thu hút được nhiều người dân đến khám chữa bệnh, đặc biệt là khi triển khai BHYT. Ngược lại, TYT phường Phương Sài do gần các cơ sở y tế tuyến trên và chưa triển khai BHYT nên số lượt khám thấp, kỹ thuật thực hiện hạn chế. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy khoảng cách địa lý, sự hiện diện của bác sĩ, và chính sách BHYT là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ y tế cơ sở.

Việc thiếu trang thiết bị và thuốc tại TYT, đặc biệt ở khu vực thành thị, làm giảm chất lượng dịch vụ và niềm tin của người dân. Tình trạng thiếu bác sĩ và nhân lực chất lượng cao tại tuyến xã cũng là thách thức lớn, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ chuyên môn và thu hút người dân. Mức kinh phí và thu nhập thấp cho cán bộ y tế tuyến xã làm giảm động lực làm việc và đào tạo nâng cao trình độ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh số lượt khám, tỷ lệ kỹ thuật thực hiện, số loại thuốc và nhân lực giữa hai TYT, cũng như bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ KCB. Các kết quả này cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ y tế cơ sở.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Triển khai và mở rộng khám chữa bệnh bằng BHYT tại các TYT thành thị nhằm tăng số lượt khám, giảm tải cho tuyến trên, dự kiến trong vòng 1-2 năm, do Sở Y tế và Trung tâm Y tế thành phố thực hiện.

  2. Tăng cường đầu tư trang thiết bị y tế thiết yếu cho TYT, đặc biệt các thiết bị cận lâm sàng như máy siêu âm, máy điện tim, xét nghiệm huyết học, nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, thực hiện trong 2-3 năm, do Sở Y tế phối hợp với các đơn vị tài trợ.

  3. Thu hút và giữ chân bác sĩ, nhân lực chất lượng cao tại tuyến xã thông qua chính sách ưu đãi tài chính, đào tạo nâng cao chuyên môn, cải thiện điều kiện làm việc và thu nhập, triển khai liên tục, do Sở Y tế và UBND tỉnh phối hợp thực hiện.

  4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến xã, đặc biệt kỹ thuật khám chữa bệnh và sử dụng trang thiết bị mới, tổ chức định kỳ hàng năm, do Trung tâm Y tế huyện/thành phố chủ trì.

  5. Nâng cao nhận thức và tuyên truyền về vai trò của TYT và lợi ích của BHYT cho người dân, nhằm tăng cường sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, giảm tự mua thuốc và sử dụng dịch vụ tư nhân không chính thức, thực hiện liên tục, do ngành y tế và chính quyền địa phương phối hợp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo Sở Y tế và Trung tâm Y tế các tỉnh, thành phố: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển mạng lưới y tế cơ sở, phân bổ nguồn lực hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến xã.

  2. Quản lý và cán bộ trạm y tế xã, phường: Tham khảo để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tại đơn vị mình.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý y tế: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng trong lĩnh vực y tế cơ sở, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp và sử dụng dịch vụ y tế.

  4. Các tổ chức phi chính phủ, nhà tài trợ trong lĩnh vực y tế: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình hỗ trợ, đầu tư trang thiết bị, đào tạo nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng về y tế cơ sở.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao số lượt khám chữa bệnh tại TYT phường Phương Sài thấp hơn nhiều so với xã Diên Sơn?
    Do Phương Sài chưa triển khai khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế (BHYT) và gần các cơ sở y tế tuyến trên như phòng khám đa khoa khu vực, người dân thường lựa chọn các cơ sở này thay vì TYT. Trong khi đó, Diên Sơn đã triển khai BHYT và có bác sĩ, thu hút người dân đến khám nhiều hơn.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến việc người dân sử dụng dịch vụ KCB tại TYT?
    Khoảng cách địa lý gần TYT, có thẻ BHYT, thái độ phục vụ của cán bộ y tế và mức độ bệnh nhẹ là những yếu tố chính thúc đẩy người dân lựa chọn TYT làm nơi khám chữa bệnh.

  3. Tình trạng trang thiết bị y tế tại các TYT hiện nay ra sao?
    Trang thiết bị tại các TYT còn thiếu thốn, không đạt đủ số lượng và chủng loại theo quy định của Bộ Y tế, đặc biệt là các thiết bị cận lâm sàng như máy siêu âm, máy điện tim, xét nghiệm huyết học. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh.

  4. Chính sách thu hút bác sĩ về làm việc tại TYT có hiệu quả không?
    Hiện nay, mặc dù có các chính sách ưu đãi tài chính, thu nhập và hỗ trợ đào tạo, việc thu hút bác sĩ về TYT vẫn gặp khó khăn do mức lương thấp, điều kiện làm việc hạn chế và cơ hội phát triển nghề nghiệp hạn chế.

  5. Làm thế nào để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại TYT?
    Cần đồng bộ các giải pháp như đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực nhân lực qua đào tạo, triển khai BHYT rộng rãi, cải thiện điều kiện làm việc và tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về vai trò của TYT.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng khả năng cung cấp và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại 2 TYT đại diện cho vùng thành thị và nông thôn tỉnh Khánh Hòa năm 2011, cho thấy sự khác biệt rõ rệt về năng lực và mức độ sử dụng dịch vụ.
  • TYT xã Diên Sơn có cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực tốt hơn, triển khai BHYT, thu hút người dân sử dụng dịch vụ nhiều hơn so với TYT phường Phương Sài.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ KCB tại TYT gồm khoảng cách địa lý, chính sách BHYT, chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
  • Tài chính và nhân lực là những thách thức lớn đối với các TYT, cần có chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ, thu hút nhân lực, mở rộng BHYT và tăng cường đầu tư trang thiết bị, góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng tại tuyến y tế cơ sở.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý y tế cần triển khai các khuyến nghị nghiên cứu, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá để điều chỉnh chính sách phù hợp, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở. Đề nghị các nhà nghiên cứu và quản lý y tế sử dụng kết quả này làm cơ sở cho các nghiên cứu và kế hoạch phát triển tiếp theo.