Tổng quan nghiên cứu
Y học cổ truyền (YHCT) là một phần quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam, với lịch sử phát triển lâu đời và vai trò không thể thay thế trong bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tại quận Ba Đình, Hà Nội, với dân số khoảng 250.000 người và 14 Trạm Y tế (TYT) phường đạt chuẩn quốc gia, việc cung cấp và sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) bằng YHCT vẫn còn nhiều thách thức. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2010 đến tháng 6/2011 nhằm đánh giá thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ YHCT tại các TYT phường, đồng thời xác định các yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ này. Mục tiêu cụ thể bao gồm đánh giá cơ sở vật chất, nhân lực, tỷ lệ sử dụng dịch vụ và các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc lựa chọn YHCT của người dân. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách phát triển YHCT tại tuyến y tế cơ sở, góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe ban đầu và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng. Theo báo cáo, tỷ lệ bệnh nhân KCB bằng YHCT tại các TYT chiếm khoảng 25% trong 6 tháng cuối năm 2010, trong khi tỷ lệ người dân sử dụng YHCT trong cộng đồng là 37,1%, cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ này tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về y học cổ truyền, chăm sóc sức khỏe ban đầu và hành vi sử dụng dịch vụ y tế. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết về chăm sóc sức khỏe ban đầu (Primary Health Care - PHC): Nhấn mạnh vai trò của y học cổ truyền trong hệ thống y tế quốc gia, đặc biệt tại tuyến cơ sở, nhằm đảm bảo tiếp cận dịch vụ y tế hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
Mô hình hành vi sử dụng dịch vụ y tế (Health Services Utilization Model): Phân tích các yếu tố cá nhân, xã hội và tổ chức ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ YHCT, bao gồm nhân lực, cơ sở vật chất, tư vấn y tế, quan điểm và nhận thức của người dân.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: Y học cổ truyền, khám chữa bệnh bằng YHCT, sử dụng dịch vụ YHCT, cơ sở vật chất YHCT, nhân lực YHCT, và các yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng dịch vụ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, tiến hành tại 14 TYT phường quận Ba Đình, Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 8/2010 đến tháng 6/2011.
Đối tượng nghiên cứu: 280 bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại các TYT, cán bộ chuyên trách YHCT, trạm trưởng TYT, trưởng phòng Y tế và giám đốc Trung tâm Y tế quận.
Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên tỷ lệ sử dụng dịch vụ YHCT ước tính 20%, với độ tin cậy 95% và sai số 5%, cỡ mẫu tối thiểu là 246 người, tăng thêm 10% dự phòng, tổng cộng 280 người.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn toàn bộ 14 TYT phường; chọn ngẫu nhiên 20 bệnh nhân tại mỗi TYT dựa trên danh sách sổ khám chữa bệnh.
Thu thập dữ liệu: Sử dụng bảng kiểm để đánh giá cơ sở vật chất và nhân lực; phiếu phỏng vấn có cấu trúc với bệnh nhân; phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và chuyên trách YHCT.
Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm EPI DATA 3 để nhập liệu; áp dụng thống kê mô tả và kiểm định Khi bình phương để xác định mối liên quan giữa các biến số; xử lý dữ liệu định tính theo chủ đề.
Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt; đảm bảo sự tự nguyện, bảo mật thông tin và không gây ảnh hưởng xấu đến người tham gia.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng cung cấp dịch vụ YHCT tại các TYT: Tất cả 14 TYT đều có cán bộ chuyên trách YHCT, trong đó 64,3% là y sĩ YHCT và 35,7% kiêm nhiệm. Cơ sở vật chất gồm phòng khám riêng đạt 78,6%, 100% có vườn thuốc nam và dụng cụ khám chữa bệnh tối thiểu. Tuy nhiên, không có trạm nào có tủ thuốc YHCT hoặc dụng cụ bào chế thuốc. Số lượng bệnh nhân KCB bằng YHCT chiếm 25,02% tổng số bệnh nhân trong 6 tháng cuối năm 2010.
Thực trạng sử dụng dịch vụ YHCT của người dân: Trong 280 bệnh nhân được khảo sát, 37,1% đã sử dụng dịch vụ YHCT, trong đó 33,9% sử dụng tại các TYT. Đa số người sử dụng là nhóm tuổi từ 30-59 (61,8%), nữ chiếm 51,8%. Mức thu nhập chủ yếu ở mức khá trở lên (54,7%). Lý do chính sử dụng YHCT tại TYT là gần nhà (90,5%) và chi phí thấp (27,4%). Mục đích sử dụng chủ yếu để chữa bệnh (61,1%), kết hợp chữa bệnh và bồi bổ (24,2%).
Nguyên nhân không sử dụng YHCT: Bất tiện khi sử dụng chiếm 34,6%, thuốc YHHĐ sẵn có và dễ kiếm chiếm 23,3%, thiếu kiến thức về YHCT chiếm 22,7%, và chữa bệnh lâu khỏi chiếm 21,6%. Lý do không sử dụng dịch vụ YHCT tại TYT chủ yếu là không thuận tiện (57,3%) và chất lượng dịch vụ kém (37,8%).
Các yếu tố liên quan đến việc sử dụng YHCT: Việc được cán bộ y tế tư vấn về YHCT làm tăng khả năng sử dụng dịch vụ lên 9,5 lần (p<0,0001). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập với việc sử dụng YHCT. Tỷ lệ người dân đánh giá TYT có khả năng đáp ứng dịch vụ YHCT là 53,2%, trong khi 46,8% cho rằng không đáp ứng được.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy mặc dù các TYT phường đã có cơ sở vật chất và nhân lực đáp ứng chuẩn quốc gia, nhưng việc cung cấp dịch vụ YHCT còn hạn chế về trang thiết bị bào chế thuốc và tủ thuốc chuyên biệt. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ YHCT tại tuyến cơ sở còn thấp so với tiềm năng, phản ánh qua tỷ lệ 33,9% người dân sử dụng tại TYT. Nguyên nhân chủ yếu là do bất tiện trong sử dụng và chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng kỳ vọng, tương tự với các nghiên cứu tại các tỉnh khác cho thấy mức độ sử dụng YHCT tại tuyến cơ sở còn thấp.
Việc tư vấn của cán bộ y tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sử dụng dịch vụ YHCT, phù hợp với mô hình hành vi sử dụng dịch vụ y tế. Điều này cho thấy cần tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ chuyên trách YHCT để cải thiện chất lượng tư vấn và dịch vụ. Mặc dù không có sự khác biệt về mặt nhân khẩu học trong việc sử dụng YHCT, quan điểm tích cực của người dân (92,5% mong muốn sử dụng nhiều hơn) là cơ sở để phát triển dịch vụ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ bệnh nhân sử dụng YHCT tại các TYT, bảng phân bố nhân lực và cơ sở vật chất, cũng như bảng phân tích các yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ, giúp minh họa rõ ràng các điểm mạnh và hạn chế hiện tại.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nhân lực YHCT: Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách YHCT tại các TYT, ưu tiên tuyển dụng bác sĩ YHCT để nâng cao trình độ chuyên môn và khả năng tư vấn. Thời gian thực hiện: trong vòng 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế Hà Nội, Trung tâm Y tế quận Ba Đình.
Đầu tư cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị: Trang bị tủ thuốc chuyên biệt, dụng cụ bào chế thuốc YHCT và phòng khám riêng biệt phù hợp với quy định, đảm bảo môi trường khám chữa bệnh thuận tiện và chuyên nghiệp. Thời gian thực hiện: 1 năm. Chủ thể thực hiện: UBND quận, Trung tâm Y tế quận.
Tăng cường truyền thông và tư vấn về YHCT: Phát triển các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về lợi ích và phương pháp sử dụng YHCT, đồng thời nâng cao kỹ năng tư vấn cho cán bộ y tế tại TYT. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Phòng Y tế quận, các TYT phường.
Phát triển nguồn thuốc YHCT tại tuyến cơ sở: Xây dựng và duy trì vườn thuốc nam đạt chuẩn, đảm bảo nguồn thuốc dồi dào, chất lượng, đáp ứng nhu cầu điều trị và chăm sóc sức khỏe. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế quận, các TYT phường.
Tăng cường phối hợp liên ngành và quản lý: Đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cấp lãnh đạo, ban ngành đoàn thể và ngành y tế địa phương để phát triển mạng lưới YHCT đồng bộ, hiệu quả. Thời gian thực hiện: liên tục. Chủ thể thực hiện: UBND quận, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý y tế công cộng: Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển YHCT tại tuyến cơ sở, nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Cán bộ chuyên trách YHCT và nhân viên y tế tuyến cơ sở: Tham khảo để hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ, từ đó cải thiện kỹ năng tư vấn và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng, y học cổ truyền: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, giúp phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
Các tổ chức phi chính phủ và đơn vị truyền thông y tế: Sử dụng thông tin để thiết kế các chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về YHCT, thúc đẩy sử dụng dịch vụ hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tỷ lệ sử dụng dịch vụ YHCT tại các Trạm Y tế phường Ba Đình là bao nhiêu?
Tỷ lệ sử dụng dịch vụ YHCT tại các TYT phường là khoảng 33,9%, trong khi tỷ lệ người dân sử dụng YHCT trong cộng đồng là 37,1%. Điều này cho thấy dịch vụ YHCT tại tuyến cơ sở còn nhiều tiềm năng để phát triển.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ YHCT?
Việc được cán bộ y tế tư vấn về YHCT là yếu tố quan trọng nhất, làm tăng khả năng sử dụng dịch vụ lên 9,5 lần. Các yếu tố nhân khẩu học như tuổi, giới, trình độ học vấn không có ảnh hưởng đáng kể.Nguyên nhân chính khiến người dân không sử dụng dịch vụ YHCT là gì?
Nguyên nhân chủ yếu là do bất tiện khi sử dụng (34,6%) và chất lượng dịch vụ kém tại TYT (37,8%). Ngoài ra, thuốc YHHĐ sẵn có và dễ kiếm cũng làm giảm nhu cầu sử dụng YHCT.Phương pháp điều trị YHCT nào được sử dụng phổ biến tại các TYT?
Phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt chiếm tỷ lệ cao nhất (35,3%), tiếp theo là kết hợp dùng thuốc và không dùng thuốc (34,7%), và chỉ dùng thuốc chiếm 20%.Cơ sở vật chất và nhân lực YHCT tại các TYT có đáp ứng yêu cầu không?
Tất cả các TYT đều có cán bộ chuyên trách YHCT và vườn thuốc nam đạt chuẩn. Tuy nhiên, chỉ 78,6% có phòng khám riêng, không có tủ thuốc chuyên biệt và dụng cụ bào chế thuốc, cho thấy cần cải thiện để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Kết luận
- Tỷ lệ bệnh nhân khám chữa bệnh bằng YHCT tại các TYT phường Ba Đình chiếm khoảng 25%, trong khi tỷ lệ người dân sử dụng YHCT trong cộng đồng là 37,1%.
- Cơ sở vật chất và nhân lực YHCT tại các TYT đã đạt chuẩn quốc gia nhưng còn thiếu trang thiết bị bào chế thuốc và tủ thuốc chuyên biệt.
- Việc tư vấn của cán bộ y tế là yếu tố then chốt thúc đẩy người dân sử dụng dịch vụ YHCT, trong khi các yếu tố nhân khẩu học không ảnh hưởng đáng kể.
- Nguyên nhân chính không sử dụng YHCT là do bất tiện và chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng kỳ vọng.
- Đề xuất tăng cường đào tạo nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất, phát triển nguồn thuốc và truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng để phát triển dịch vụ YHCT tại tuyến cơ sở.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả các biện pháp cải tiến.
Call-to-action: Các nhà quản lý và cán bộ y tế cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao chất lượng dịch vụ YHCT, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, góp phần phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam hiện đại và bền vững.