Tổng quan nghiên cứu
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) được Chính phủ Việt Nam triển khai từ năm 2010 với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng bền vững. Tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, một huyện thuần nông với diện tích 384,75 km² và dân số chủ yếu sống bằng nông nghiệp, chương trình đã được thực hiện từ năm 2015 đến 2018. Trong giai đoạn này, thu nhập bình quân đầu người đạt 35,5 triệu đồng/năm, tăng 4,3 triệu đồng so với năm trước, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 6,12% xuống còn 4,76%, và 12/21 xã được công nhận đạt chuẩn NTM.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM tại huyện Thăng Bình trong giai đoạn 2015-2018, nhằm nhận diện những thành tựu và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở hai nhóm chính sách trọng tâm: phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và hỗ trợ phát triển sản xuất, trên địa bàn huyện Thăng Bình. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp quản lý địa phương và các nhà hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy phát triển bền vững nông thôn tại Quảng Nam và các vùng có điều kiện tương đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về chính sách công và thực thi chính sách công, trong đó:
Lý thuyết thực thi chính sách công: Nhấn mạnh quá trình chuyển đổi các quyết định chính sách thành kết quả thực tế thông qua hoạt động tổ chức của các cơ quan nhà nước, bao gồm các bước xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, phân công phối hợp, giám sát và điều chỉnh.
Lý thuyết phát triển nông thôn mới: Định nghĩa NTM là mô hình phát triển nông thôn với kết cấu hạ tầng hiện đại, sản xuất hàng hóa bền vững, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, bảo vệ môi trường và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Các khái niệm chính bao gồm: chính sách công, thực thi chính sách, nông thôn mới, cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất nông nghiệp, và vai trò của các chủ thể trong thực thi chính sách (cán bộ, người dân, tổ chức chính trị - xã hội).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phân tích tài liệu và khảo sát thực tiễn:
Nguồn dữ liệu: Bao gồm các văn bản pháp luật, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, báo cáo của các cấp chính quyền tỉnh Quảng Nam và huyện Thăng Bình, số liệu thống kê giai đoạn 2015-2018, cùng các báo cáo sơ kết, tổng kết chương trình xây dựng NTM.
Phương pháp phân tích: Phân tích định tính các văn bản chính sách, phân tích thống kê so sánh số liệu đầu vào, đầu ra và kết quả thực thi chính sách. Cỡ mẫu khảo sát bao gồm 21 xã trên địa bàn huyện, với sự tham gia của cán bộ quản lý và người dân địa phương.
Timeline nghiên cứu: Tập trung vào giai đoạn 2015-2018, đánh giá thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM, đồng thời tham khảo kinh nghiệm từ các huyện khác trong tỉnh và các mô hình thành công trên cả nước.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn: Tổng vốn đầu tư xây dựng NTM giai đoạn 2015-2018 đạt khoảng 96.479 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương và tỉnh chiếm 77.684 triệu đồng, ngân sách huyện 10.958 triệu đồng, ngân sách xã 5.100 triệu đồng và các nguồn khác 2.737 triệu đồng. Đến năm 2018, huyện đã xây dựng 15,882 km giao thông nông thôn, kiên cố hóa 37,976 km kênh nội đồng, và hoàn thiện nhiều công trình thủy lợi, y tế, giáo dục.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao thu nhập: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực với tỷ trọng nông nghiệp 18,27%, công nghiệp - xây dựng 36,78%, thương mại - dịch vụ 44,95%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 35,5 triệu đồng/năm, tăng 13,7% so với năm 2017. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 6,12% xuống còn 4,76%.
Tổ chức bộ máy và công tác tuyên truyền: Ban chỉ đạo xây dựng NTM được thành lập đồng bộ từ huyện đến xã, với 100% thôn thành lập Ban phát triển thôn. Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi với hơn 40 tin bài trên đài truyền thanh, tập huấn cho hàng nghìn cán bộ và người dân, góp phần nâng cao nhận thức và sự đồng thuận trong cộng đồng.
Đào tạo nghề và hỗ trợ phát triển sản xuất: Huyện tổ chức 20 lớp dạy nghề nông nghiệp cho 665 lao động, triển khai 6 mô hình khuyến nông với diện tích sản xuất hàng hóa tăng năng suất từ 10-12 triệu đồng/ha so với sản xuất thông thường. Tuy nhiên, các hợp tác xã còn gặp khó khăn về vốn và thị trường tiêu thụ.
Thảo luận kết quả
Việc đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng phát triển bền vững, góp phần giảm nghèo và tăng thu nhập. Công tác tổ chức bộ máy và tuyên truyền hiệu quả đã tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân, là yếu tố quan trọng đảm bảo thành công của chương trình.
So với các huyện như Điện Bàn và Kim Bảng, Thăng Bình đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn hạn chế về năng lực cán bộ, sự phối hợp liên ngành và nguồn lực tài chính. Việc các hợp tác xã còn khó khăn phản ánh nhu cầu tăng cường hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và thị trường. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM theo từng năm và mức đầu tư vốn sẽ minh họa rõ nét tiến trình thực hiện chính sách.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách: Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý, kỹ thuật và truyền thông cho cán bộ huyện, xã nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo và triển khai chương trình. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do UBND huyện phối hợp với các sở ngành tỉnh chủ trì.
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính: Xây dựng cơ chế huy động vốn từ doanh nghiệp, ngân hàng và cộng đồng dân cư, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn để tránh lãng phí. Mục tiêu nâng tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư lên trên 90% trong 3 năm tới.
Phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và liên kết chuỗi giá trị: Hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp cận vốn vay ưu đãi, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm. Thời gian triển khai từ 2019-2022, do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức người dân: Sử dụng đa dạng các hình thức truyền thông, tổ chức hội thảo, tập huấn để người dân hiểu rõ lợi ích và trách nhiệm trong xây dựng NTM. Thực hiện liên tục hàng năm, phối hợp giữa Ban chỉ đạo huyện và các tổ chức chính trị - xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về thực thi chính sách xây dựng NTM, từ đó cải thiện công tác chỉ đạo, tổ chức và giám sát thực hiện chương trình.
Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành chính sách công, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn phong phú để nghiên cứu sâu hơn về chính sách công và phát triển nông thôn mới.
Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư địa phương: Hỗ trợ nâng cao nhận thức, vai trò tham gia và giám sát thực thi chính sách xây dựng NTM.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Tham khảo các mô hình phát triển sản xuất, cơ chế huy động nguồn lực và chính sách hỗ trợ để đầu tư hiệu quả tại các vùng nông thôn.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách xây dựng nông thôn mới tại Thăng Bình có những điểm nổi bật nào?
Chính sách tập trung phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và giảm nghèo. Đặc biệt, huyện đã huy động hơn 96 tỷ đồng vốn đầu tư giai đoạn 2015-2018, với 12/21 xã đạt chuẩn NTM.Những khó khăn chính trong thực thi chính sách xây dựng NTM ở Thăng Bình là gì?
Bao gồm năng lực cán bộ còn hạn chế, nguồn lực tài chính chưa ổn định, sự phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ, và các hợp tác xã gặp khó khăn về vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm.Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới được thể hiện như thế nào?
Người dân là chủ thể tham gia và thụ hưởng chính sách, được tuyên truyền, vận động để đồng thuận và đóng góp công sức, tài chính, qua đó nâng cao hiệu quả thực thi chương trình.Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách được đề xuất là gì?
Tăng cường đào tạo cán bộ, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính, phát triển mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân.Kết quả thực thi chính sách có thể được trình bày qua những biểu đồ nào?
Biểu đồ tổng vốn đầu tư theo năm, biểu đồ tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM qua các năm, biểu đồ cơ cấu kinh tế và thu nhập bình quân đầu người, biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo giảm theo thời gian.
Kết luận
- Huyện Thăng Bình đã đạt nhiều kết quả tích cực trong thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2018, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống người dân.
- Công tác tổ chức bộ máy và tuyên truyền được triển khai đồng bộ, tạo sự đồng thuận cao trong cộng đồng.
- Tuy nhiên, còn tồn tại hạn chế về năng lực cán bộ, nguồn lực tài chính và sự phối hợp liên ngành, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao năng lực cán bộ, huy động nguồn lực, phát triển sản xuất và tăng cường tuyên truyền nhằm thúc đẩy phát triển bền vững nông thôn.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng cho các cấp quản lý và nhà hoạch định chính sách trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách xây dựng nông thôn mới tại Thăng Bình và các địa phương tương đồng.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển của huyện. Đề nghị các nhà nghiên cứu và cán bộ chính sách tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các mô hình sản xuất và quản lý để góp phần nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới.