Tổng quan nghiên cứu
Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) là một cuộc cách mạng toàn diện nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tính đến năm 2020, tỉnh Quảng Nam có khoảng 42,64% xã được công nhận đạt chuẩn NTM, với 2 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn. Tuy nhiên, các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thực sự hiệu quả và bền vững, đặc biệt ở các huyện miền núi như Nam Trà My. Huyện Nam Trà My có địa hình phức tạp, kinh tế còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân đầu người khoảng 25,5 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM tại huyện Nam Trà My từ năm 2016 đến nay, đánh giá kết quả, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu tập trung vào 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020, bao gồm các nhóm tiêu chí về quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, hệ thống chính trị.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Nam Trà My, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nâng cao đời sống người dân, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết thực thi chính sách công: Nhấn mạnh vai trò của các chủ thể tham gia thực thi, các bước thực thi chính sách, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi như chất lượng chính sách, năng lực tổ chức, nguồn lực và sự đồng thuận của cộng đồng.
Mô hình phát triển nông thôn mới toàn diện: Bao gồm các khái niệm về quy hoạch, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, tổ chức sản xuất, phát triển văn hóa - xã hội và củng cố hệ thống chính trị cơ sở.
Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: nông thôn, chính sách xây dựng nông thôn mới, 19 tiêu chí quốc gia xây dựng NTM, các chủ thể thực thi chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, gồm:
Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ UBND huyện Nam Trà My, các báo cáo chính thức, tài liệu tham khảo liên quan đến chính sách xây dựng NTM, các văn bản pháp luật như Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn huyện Nam Trà My làm đối tượng nghiên cứu điển hình cho vùng miền núi có điều kiện đặc thù, khó khăn trong phát triển nông thôn mới.
Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê số liệu về thực trạng thực thi chính sách, so sánh tỷ lệ đạt các tiêu chí, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng. Phân tích tổng hợp, so sánh với kinh nghiệm thực thi chính sách ở các huyện miền núi khác như Ngọc Hồi (Kon Tum), Phước Long (Bạc Liêu), Tây Trà (Quảng Ngãi).
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016 đến năm 2020, phù hợp với giai đoạn áp dụng Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kết quả thực thi 19 tiêu chí NTM tại Nam Trà My: Đến năm 2020, xã Trà Mai đạt 15/19 tiêu chí, các xã khác đạt từ 6 đến 9 tiêu chí. Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 25,5 triệu đồng/năm, tăng so với giai đoạn trước. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 60,4% xuống còn 45,88%, giảm 14,82%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 29,5%, số lao động có việc làm mới hàng năm đạt 332 người, đạt 83% kế hoạch.
Phát triển hạ tầng và dịch vụ: Hệ thống giao thông được cải thiện với các tuyến đường chính được nhựa hóa hoặc bê tông hóa. Hệ thống điện, trường học, y tế được nâng cấp, 65 khu dân cư có hệ thống truyền thanh, 60% dân số nghe được sóng truyền thanh, 25% hộ gia đình xem truyền hình. Tổng thu ngân sách năm 2018 đạt 580,6 tỷ đồng, vượt 170% kế hoạch.
Nguồn lực và huy động vốn: Ngân sách huyện đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018 đạt 173,5 tỷ đồng, đạt 344% kế hoạch. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động từ nhân dân và doanh nghiệp còn hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng các công trình.
Hạn chế và nguyên nhân: Năng lực cán bộ thực thi chính sách còn yếu, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý. Một số chính sách còn thiếu tính cụ thể, chưa phù hợp với đặc thù địa phương. Việc huy động nguồn lực chưa đồng bộ, còn tình trạng chạy theo thành tích, dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản. Văn hóa, tập quán và điều kiện địa hình phức tạp cũng là rào cản lớn.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy Nam Trà My đã đạt được những bước tiến quan trọng trong xây dựng NTM, đặc biệt là cải thiện hạ tầng và giảm nghèo. So với các huyện miền núi khác như Tây Trà, Nam Trà My có tỷ lệ đạt tiêu chí cao hơn, thu nhập và tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng có cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, so với huyện Phước Long (Bạc Liêu) – nơi từng gặp khó khăn về nợ đọng và năng lực cán bộ, Nam Trà My cũng đang đối mặt với những thách thức tương tự về nguồn lực và năng lực thực thi.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ đạt các tiêu chí NTM theo từng xã, bảng so sánh thu nhập bình quân và tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, biểu đồ cột thể hiện nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tỷ lệ huy động vốn từ nhân dân.
Việc nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường huy động nguồn lực và điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc thù địa phương là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách xây dựng NTM. Kinh nghiệm từ các địa phương khác cho thấy sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể, sự đồng thuận của người dân và quản lý nguồn lực hiệu quả là nhân tố quyết định thành công.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực thi chính sách: Nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý, giám sát cho đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: UBND huyện phối hợp với các cơ sở đào tạo.
Hoàn thiện cơ chế huy động và quản lý nguồn lực: Xây dựng cơ chế huy động vốn từ doanh nghiệp, nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện, minh bạch, hiệu quả. Tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng vốn. Thời gian: 2021-2024. Chủ thể: Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, UBND xã.
Điều chỉnh chính sách phù hợp đặc thù địa phương: Xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp đặc thù như trồng sâm Ngọc Linh, phát triển du lịch sinh thái. Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. Thời gian: 2021-2025. Chủ thể: Sở NN&PTNT, UBND huyện.
Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia: Đẩy mạnh công tác truyền thông về lợi ích và trách nhiệm trong xây dựng NTM, khuyến khích người dân giám sát, đóng góp ý kiến. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội.
Xây dựng mô hình điểm về NTM kiểu mẫu: Triển khai xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu tại các xã có điều kiện thuận lợi để làm điểm nhân rộng. Thời gian: 2022-2025. Chủ thể: UBND huyện, các xã.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về thực thi chính sách xây dựng NTM, từ đó cải thiện công tác chỉ đạo, điều hành và giám sát.
Nhà nghiên cứu, học giả chuyên ngành chính sách công, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển các nghiên cứu sâu hơn về chính sách nông thôn mới.
Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể cơ sở: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động và huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư.
Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch sinh thái: Tham khảo để hiểu rõ bối cảnh, tiềm năng và các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn tại Nam Trà My.
Câu hỏi thường gặp
Chính sách xây dựng nông thôn mới gồm những tiêu chí nào?
Chính sách xây dựng NTM dựa trên 19 tiêu chí quốc gia, chia thành 5 nhóm: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, hệ thống chính trị. Ví dụ, tiêu chí về giao thông yêu cầu đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.Những khó khăn chính trong thực thi chính sách xây dựng NTM ở Nam Trà My là gì?
Khó khăn gồm địa hình phức tạp, nguồn lực tài chính hạn chế, năng lực cán bộ còn yếu, văn hóa và tập quán đa dạng, cùng với việc huy động nguồn lực từ nhân dân chưa hiệu quả.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách xây dựng NTM?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện cơ chế huy động và quản lý nguồn lực, điều chỉnh chính sách phù hợp đặc thù địa phương, đẩy mạnh tuyên truyền vận động người dân tham gia.Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới như thế nào?
Người dân là chủ thể trực tiếp tham gia và thụ hưởng chính sách, đóng góp sức người, sức của, giám sát thực hiện, từ đó tạo sự đồng thuận và hiệu quả bền vững cho chương trình.Kinh nghiệm từ các địa phương khác có thể áp dụng cho Nam Trà My ra sao?
Các bài học từ huyện Phước Long, Ngọc Hồi, Tây Trà nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực cán bộ, huy động nguồn lực, phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể và phù hợp với điều kiện địa phương, tránh chạy theo thành tích gây biến dạng chính sách.
Kết luận
- Luận văn làm rõ thực trạng thực thi chính sách xây dựng NTM tại huyện Nam Trà My giai đoạn 2016-2020, với nhiều kết quả tích cực về hạ tầng, giảm nghèo và phát triển kinh tế.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng như năng lực cán bộ, nguồn lực tài chính, đặc thù địa phương và sự đồng thuận của người dân.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đào tạo cán bộ, hoàn thiện cơ chế huy động vốn, điều chỉnh chính sách, tăng cường tuyên truyền và xây dựng mô hình điểm.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn và lý luận, góp phần nâng cao hiệu quả chính sách xây dựng NTM tại huyện miền núi khó khăn.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát chặt chẽ và nhân rộng mô hình thành công nhằm thúc đẩy phát triển bền vững nông thôn Nam Trà My.
Để tiếp tục phát triển, các cơ quan quản lý và nhà nghiên cứu nên phối hợp chặt chẽ, đồng thời huy động sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư nhằm hiện thực hóa mục tiêu xây dựng nông thôn mới bền vững.