Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc thực hành quyền công tố trong giải quyết nguồn tin về tội phạm giữ vai trò then chốt trong công tác phòng chống tội phạm và bảo vệ quyền con người. Theo ước tính, từ năm 2018 đến giữa năm 2023, số lượng tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được các cơ quan điều tra các cấp thụ lý có xu hướng tăng, phản ánh sự gia tăng phức tạp của các vụ việc hình sự. Tuy nhiên, công tác giải quyết nguồn tin về tội phạm vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả truy cứu trách nhiệm hình sự và phòng ngừa tội phạm.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực hành quyền công tố trong giải quyết nguồn tin về tội phạm tại Viện Kiểm sát Nhân dân (VKSND) Việt Nam, đặc biệt là sau khi Bộ luật Tố tụng Hình sự (BLTTHS) năm 2015 có hiệu lực. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn đầu của tố tụng hình sự. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật và thực tiễn tại VKSND các cấp trên địa bàn Hà Nội và một số địa phương khác trong giai đoạn 2018-2023.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự, nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm, đồng thời bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong quá trình giải quyết nguồn tin về tội phạm. Các chỉ số như tỷ lệ tố giác, tin báo được giải quyết đúng hạn và tỷ lệ khởi tố vụ án hợp pháp là các metrics quan trọng được luận văn phân tích nhằm đánh giá hiệu quả công tác này.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và lý thuyết về quyền công tố trong tố tụng hình sự. Lý thuyết Nhà nước pháp quyền nhấn mạnh vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Lý thuyết về quyền công tố tập trung vào chức năng buộc tội của VKSND, là quyền lực nhà nước nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thực hành quyền công tố, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm sát việc tuân theo pháp luật, quyết định khởi tố vụ án, quyết định tam đình chỉ giải quyết nguồn tin, và các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Mô hình nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ phối hợp giữa VKSND và các cơ quan điều tra trong quá trình giải quyết nguồn tin về tội phạm, đồng thời phân tích các quy định pháp luật qua các thời kỳ (BLTTHS 1988, 2003 và 2015).

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa phân tích lý luận và thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính bao gồm các văn bản pháp luật (BLTTHS các năm 1988, 2003, 2015), báo cáo công tác của VKSND các cấp, số liệu thống kê về giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm giai đoạn 2018-6/2023, cùng các tài liệu nghiên cứu khoa học, luận án, bài viết chuyên ngành.

Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh được áp dụng để đánh giá sự thay đổi và hiệu quả của các quy định pháp luật về thực hành quyền công tố trong giải quyết nguồn tin về tội phạm. Cỡ mẫu nghiên cứu gồm số liệu từ các VKSND cấp quận, huyện và thành phố Hà Nội cùng một số địa phương khác, với khoảng 5 năm dữ liệu liên tục. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu phi xác suất theo tiêu chí có đầy đủ số liệu và tính đại diện cho các vùng miền.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2023 đến tháng 6/2023, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng tố giác, tin báo về tội phạm: Từ năm 2018 đến 6/2023, số lượng tố giác, tin báo về tội phạm được VKSND các cấp thụ lý tăng khoảng 15%, phản ánh sự gia tăng nhận thức và báo cáo tội phạm trong xã hội.

  2. Tỷ lệ giải quyết nguồn tin đúng hạn: Tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo đúng thời hạn quy định đạt khoảng 78%, tuy nhiên vẫn còn gần 22% trường hợp kéo dài quá hạn, ảnh hưởng đến tiến độ khởi tố và điều tra.

  3. Tỷ lệ khởi tố vụ án hợp pháp: Trong số các nguồn tin được giải quyết, tỷ lệ khởi tố vụ án hình sự hợp pháp chiếm khoảng 65%, cho thấy VKSND đã thực hiện tốt chức năng buộc tội nhưng vẫn còn tồn tại trường hợp không khởi tố do thiếu căn cứ.

  4. Vai trò của VKSND trong phê chuẩn các biện pháp ngăn chặn: VKSND đã thực hiện phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ với tỷ lệ phê chuẩn đạt trên 90%, góp phần bảo vệ quyền con người và quyền công dân trong tố tụng hình sự.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trong giải quyết nguồn tin về tội phạm chủ yếu do quy định pháp luật trước đây chưa đầy đủ, chưa rõ ràng về phạm vi và trách nhiệm của VKSND, đặc biệt trong BLTTHS năm 1988 và 2003. BLTTHS năm 2015 đã khắc phục nhiều điểm yếu, quy định rõ hơn về thẩm quyền, trách nhiệm và quyền năng của VKSND trong thực hành quyền công tố, bao gồm cả việc ra quyết định tam đình chỉ giải quyết nguồn tin và yêu cầu kiểm tra, xác minh.

So sánh với một số nghiên cứu trước đây, kết quả cho thấy sự tiến bộ rõ rệt trong công tác thực hành quyền công tố tại VKSND, tuy nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng kéo dài thời gian giải quyết nguồn tin, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. Việc phối hợp giữa VKSND và cơ quan điều tra chưa thực sự đồng bộ, dẫn đến một số trường hợp vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết nguồn tin.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ tố giác, tin báo được giải quyết đúng hạn theo từng năm, bảng số liệu về tỷ lệ phê chuẩn các biện pháp ngăn chặn và biểu đồ so sánh tỷ lệ khởi tố vụ án hợp pháp qua các năm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy định pháp luật: Cần sửa đổi, bổ sung các quy định trong BLTTHS nhằm làm rõ hơn phạm vi, thẩm quyền và trách nhiệm của VKSND trong thực hành quyền công tố, đặc biệt là quy trình giải quyết nguồn tin về tội phạm. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Quốc hội, Bộ Tư pháp.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ VKSND: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết nguồn tin về tội phạm. Mục tiêu tăng tỷ lệ giải quyết đúng hạn lên trên 90%. Thời gian: 6-12 tháng; Chủ thể: Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao.

  3. Tăng cường phối hợp liên ngành: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa VKSND, cơ quan điều tra và các cơ quan liên quan nhằm đảm bảo quá trình giải quyết nguồn tin diễn ra nhanh chóng, khách quan và đúng pháp luật. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: VKSND, Bộ Công an.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin: Phát triển hệ thống quản lý, theo dõi tiến độ giải quyết nguồn tin về tội phạm nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả công tác. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: VKSND, Bộ Thông tin và Truyền thông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức ngành kiểm sát: Luận văn cung cấp kiến thức chuyên sâu về thực hành quyền công tố, giúp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết nguồn tin về tội phạm.

  2. Cán bộ cơ quan điều tra: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm phối hợp với VKSND trong quá trình giải quyết nguồn tin, từ đó thực hiện đúng quy định pháp luật.

  3. Nhà nghiên cứu, giảng viên pháp luật: Tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu về tố tụng hình sự, quyền công tố và cải cách tư pháp.

  4. Sinh viên, học viên cao học ngành luật: Cung cấp nền tảng lý luận và thực tiễn về quyền công tố trong tố tụng hình sự, hỗ trợ học tập và nghiên cứu chuyên sâu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thực hành quyền công tố trong giải quyết nguồn tin về tội phạm là gì?
    Là hoạt động của VKSND sử dụng các quyền năng pháp lý được pháp luật quy định nhằm kiểm tra, xác minh và quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự dựa trên nguồn tin về tội phạm. Ví dụ, VKSND phê chuẩn lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp để bảo đảm quyền con người.

  2. Vai trò của VKSND trong việc phê chuẩn các biện pháp ngăn chặn?
    VKSND có quyền phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các lệnh bắt người, gia hạn tạm giữ nhằm bảo vệ quyền con người, quyền công dân, đồng thời đảm bảo việc xử lý tội phạm đúng pháp luật. Tỷ lệ phê chuẩn trên 90% cho thấy sự nghiêm túc trong thực thi.

  3. Tại sao cần phối hợp chặt chẽ giữa VKSND và cơ quan điều tra?
    Sự phối hợp giúp đảm bảo quá trình giải quyết nguồn tin về tội phạm diễn ra khách quan, nhanh chóng, tránh kéo dài thời gian giải quyết, giảm thiểu sai sót và vi phạm pháp luật. Ví dụ, việc phối hợp trong việc thu thập chứng cứ giúp tăng tỷ lệ khởi tố vụ án hợp pháp.

  4. Quy định pháp luật nào điều chỉnh thực hành quyền công tố trong giải quyết nguồn tin?
    Chủ yếu là Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, trong đó quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền năng của VKSND trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, bao gồm các điều khoản về phê chuẩn lệnh bắt người, quyết định tam đình chỉ giải quyết nguồn tin.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố?
    Thông qua hoàn thiện pháp luật, đào tạo cán bộ, tăng cường phối hợp liên ngành và ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý tiến độ và minh bạch quá trình giải quyết nguồn tin. Ví dụ, hệ thống quản lý điện tử giúp theo dõi tiến độ giải quyết tố giác, tin báo.

Kết luận

  • Thực hành quyền công tố trong giải quyết nguồn tin về tội phạm là chức năng trọng yếu của VKSND, góp phần phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi phạm tội.
  • BLTTHS năm 2015 đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc, khắc phục nhiều hạn chế của các quy định trước đây, nâng cao vai trò của VKSND trong giai đoạn đầu tố tụng hình sự.
  • Thực tiễn cho thấy tỷ lệ giải quyết nguồn tin đúng hạn và khởi tố vụ án hợp pháp đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các hạn chế cần khắc phục.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường phối hợp và ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hành quyền công tố.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo, hoàn thiện quy định pháp luật và xây dựng hệ thống quản lý tiến độ giải quyết nguồn tin, kêu gọi sự phối hợp đồng bộ từ các cơ quan liên quan.

Luận văn hy vọng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà làm luật, cán bộ thực tiễn và nghiên cứu sinh trong lĩnh vực tố tụng hình sự, góp phần nâng cao chất lượng công tác phòng chống tội phạm và bảo vệ quyền con người tại Việt Nam.