Thông Tin Tài Chính và Công Bố Thông Tin Tài Chính Trong Mối Liên Hệ Với Các Quyết Định Đầu Tư Chứng Khoán

2006

215
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam Ngay Nay

Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời với mục tiêu thúc đẩy cổ phần hóa và tạo kênh huy động vốn mới. Nghị định 75/CP (1996) và Nghị định 48/1998/NĐ-CP là những bước đi đầu tiên. Sau nhiều trì hoãn, ngày 20/07/2000, thị trường chứng khoán chính thức hoạt động tại TP.HCM. TTCK VN đã đạt được một số thành tựu như: Qua 6 năm hoạt động (tính đến thời điểm 28/07/06), Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM đã tổ chức thực hiện được 1.343 phiên giao dịch với giá trị bình quân của toàn thị trường liên tục tăng từ 1,4 tỷ đồng trong năm 2000 lên 81 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2005. Luật chứng khoán 70/2006/QH 11 ra đời đánh dấu một bước phát triển cho hoạt động của TTCK Việt Nam.

1.1. Giới thiệu hoạt động và tổ chức Thị Trường Chứng Khoán

Luận văn lấy mốc thời gian từ ngày 28/07/2000 đến 28/7/2006. Số lượng tài khoản giao dịch tăng từ hơn 2.500 (năm 2000) lên hơn 21.100 (tháng 4/2005). Năm 2000, thị trường có 4 công ty chứng khoán thành viên, đến nay có 13 công ty chứng khoán thành viên, 2 tổ chức lưu ký trong nước và 3 tổ chức lưu ký chứng khoán nước ngoài. Luật chứng khoán 70/2006/QH 11 đã ra đời đánh dấu một bước phát triển cho hoạt động của TTCK Việt Nam. Một số giải pháp kỹ thuật mới cũng đã được đưa vào áp dụng như điều chỉnh biên độ, chia nhỏ lô giao dịch,…

1.2. Thách thức Hạn chế của Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam

TTCK VN vẫn bộc lộ nhiều yếu kém so với tiềm năng và nhu cầu vốn đầu tư. Giá trị vốn hóa thị trường còn nhỏ, chỉ đạt 0,66% GDP năm 2004. Số lượng và chất lượng hàng hóa trên thị trường chưa cao, kém hấp dẫn nhà đầu tư. Hệ thống văn bản pháp quy thiếu đồng bộ, nhiều bất cập. Chất lượng dịch vụ chưa cao, tính minh bạch và hiệu quả còn hạn chế. Các biểu hiện vi phạm ở một số CTCK và công ty niêm yết ảnh hưởng đến lòng tin của nhà đầu tư.

II. Báo Cáo Thông Tin Tài Chính Vai Trò Quyết Định Đầu Tư

Trong tất cả các hoạt động nói chung thì thông tin luôn là những yếu tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư. Thông tin lại càng quan trọng hơn đối với nhà đầu tư khi họ tham gia trên thị trường chứng khoán. Trong các thông tin nói chung thì thông tin tài chính lại càng có ý nghĩa quan trọng trong các quyết định của nhà đầu tư. TTCK Việt Nam là thị trường mới nổi. Do vậy, thông tin tài chính nói riêng trên thị trường chứng khoán được công bố như thế nào, mức độ công bố ra làm sao? Liệu đã đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu tư hay chưa? thì chưa có cuộc nghiên cứu nào thực hiện.

2.1. Tầm quan trọng của Báo Cáo Thông tin tài chính

Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam cho thấy, thông tin tài chính càng đúng sự thật, càng kịp thời và hiệu quả, niềm tin của nhà đầu tư càng lớn. Cùng với sự phát triển của thị trường, yêu cầu về công bố thông tin tài chính càng cao và cần được hoàn thiện. Việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp hoàn thiện hoạt động công bố thông tin tài chính là rất cần thiết.

2.2. Mục tiêu Nghiên Cứu Thông Tin Tài Chính và Đầu Tư

Đề tài nghiên cứu về thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính để tìm ra giải pháp tăng cường hiệu quả của hoạt động công bố thông tin cho TTCK Việt Nam. Đề tài cung cấp thông tin cho các chủ thể tham gia thị trường để họ đưa ra cách hành xử phù hợp, góp phần làm cho thị trường phát triển bền vững.Trên cơ sở tìm hiểu những cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của thông tin tài chính đến quyết định đầu tư.

2.3. Tổng quan về Báo Cáo Thông tin tài chính của công ty niêm yết

TTGDCK TP.HCM có 44 cổ phiếu của 44 công ty đã niêm yết và 1 chứng chỉ Quỹ, với tổng số vốn đăng ký 7.341 đồng, chiếm hơn 1,1%GDP. Hiện nay các công ty niêm yết được chia thành các ngành chính như: thương mại; vật liệu xây dựng; năng lượng, dầu khí & gas; tài chính-ngân hàng; đồ ăn và thức uống; đồ dùng trong nhà; khách sạn; giấy và bao bì; chất dẻo và chất hoá học; hải sản; viễn thông; vận chuyển. Một số công ty trước đây là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa chuyển thành công ty cổ phần, trong đó nhà nước vẫn nắm một tỷ lệ cổ phần nhất định.

III. Phân Tích Thực Trạng Thông Tin Tài Chính Tại Việt Nam

Đề tài xem xét thực tiễn về thực trạng thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết. Đồng thời khảo sát thực trạng về ảnh hưởng quyết định của nhà đầu tư đối với các thông tin tài chính được công bố thông qua chỉ số VN_Index và đánh giá sơ lược về mối quan hệ giữa thông tin tài chính và giá cổ phiếu. Ngoài ra, đề tài cũng nghiên cứu mô hình công bố thông tin tài chính của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan và kết hợp với các nghiên cứu khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

3.1. Tình hình công ty niêm yết đang hoạt động tại TTGDCK TP.HCM

Tình hình công ty niêm yết đang hoạt động tại TTGDCK TP.HCM: Theo thời gian lên sàn; Theo ngành nghề; Theo quy mô vốn. Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.

3.2. Nhu cầu của người sử dụng đối với Thông tin tài chính

Thực trạng về nhu cầu của người sử dụng đối với thông tin báo cáo tài chính. Mô tả dữ liệu; Diễn biến giá toàn thị trường (VN_Index). Đánh giá ảnh hưởng của chỉ số tài chính các công ty niêm yết và giá cổ phiếu qua từng năm; Đánh giá chung.

IV. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thông Tin Tài Chính Việt Nam

Luận văn sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết nói riêng, các chủ thể khác có liên quan khác nói chung. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu cũng như một số khó khăn khách quan khác, đề tài chỉ đề cập đến thông tin tài chính và chủ yếu là thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, đồng thời chỉ thực hiện nghiên cứu và khảo sát trên thị trường tập trung tại TTGDCK TP.

4.1. Quan điểm thiết lập quan hệ giữa Thông tin tài chính và quyết định đầu tư

Quan điểm định lượng; Quan điểm định tính; Quan điểm dựa trên sự phát triển, thay đổi và hội nhập của TTCK Việt Nam.

4.2. Giải pháp Thông tin tài chính được trình bày và công bố

Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin từ tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết; Tăng cường hoàn thiện hệ thống thông tin tại TTGDCK; Giải pháp đối với công ty chứng khoán trong hoạt động CBTT; Tăng cường giám sát hoạt động CBTT về tình hình tài chính trên TTCK; Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT trên TTCK Việt Nam; Giải pháp về việc sử dụng thông tin của các nhà đầu tư.

V. Kinh Nghiệm Quốc Tế CBTT Tác Động Quyết Định Đầu Tư Chứng Khoán

Để có thể giải quyết được các vấn đề cần nghiên cứu trên đây, nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của đề tài là tìm hiểu tình hình hoạt động của các chủ thể tham gia trên thị trường, vai trò của thông tin tài chính trong các quyết định đầu tư…Mục tiêu tiếp theo của đề tài là xem xét thực tiễn về thực trạng thông tin tài chính và quá trình công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết diễn ra như thế nào?

5.1. Thái Lan CBTT và Quyết Định Đầu Tư Chứng Khoán

Quá trình công bố thông tin; CBTT thị trường của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan; Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CBTT.

5.2. Thiết lập Mô hình và sự tác động của các chỉ số Thông tin tài chính

Các nhân tố cơ bản để thiết lập quan hệ; Thiết lập mô hình tổng quát; Thu thập dữ liệu.1 Chọn mẫu dữ liệu nghiên cứu; Mô tả dữ liệu; Ước lượng mô hình kinh tế lượng.

VI. Kết Luận Thông Tin Tài Chính Quyết Định Tương Lai Đầu Tư

Việc nghiên cứu thành công đề tài sẽ góp phần cho TTCK Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn và ngày càng phát triển một cách bền vững. Luận văn chia thành 3 chương Chƣơng 1: Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Chƣơng 2: Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán

6.1. Hạn chế của Mô hình và hướng mở rộng về Thông tin tài chính

Ước lượng mô hình kinh tế lượng; Kiểm định giả thiết; Diễn dịch kết quả; Kết luận và đề xuất; Hạn chế của mô hình và hướng mở rộng.

12/05/2025
Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán
Bạn đang xem trước tài liệu : Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống