Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục toàn diện tại Việt Nam, việc phát triển kỹ năng tư duy cho học sinh (HS) trở thành một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt trong môn Lịch sử. Theo báo cáo khảo sát tại các trường trung học cơ sở (THCS) quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, hơn 70% giáo viên (GV) nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng tư duy trong học tập lịch sử, tuy nhiên, việc thiết kế và sử dụng bộ công cụ hỗ trợ kỹ năng tư duy cho HS còn nhiều hạn chế. Luận văn tập trung nghiên cứu thiết kế và ứng dụng bộ công cụ kỹ năng tư duy dành cho HS lớp 6 trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ thế kỷ VII TCN đến đầu thế kỷ X tại trường THCS Nguyễn Du, nhằm phát triển năng lực tư duy lịch sử, góp phần nâng cao hiệu quả học tập và hứng thú của HS.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm: (1) xây dựng quy trình thiết kế bộ công cụ kỹ năng tư duy phù hợp với nội dung chương trình Lịch sử lớp 6; (2) đánh giá thực trạng việc sử dụng bộ công cụ tại các trường THCS quận Nam Từ Liêm; (3) thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng hiệu quả của bộ công cụ trong việc phát triển kỹ năng tư duy cho HS. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào HS lớp 6 tại trường THCS Nguyễn Du, quận Nam Từ Liêm, trong năm học 2021-2022. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp một bộ công cụ thiết thực, giúp GV đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời hỗ trợ HS phát triển tư duy lịch sử một cách hệ thống và hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực người học.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết giáo dục và mô hình phát triển kỹ năng tư duy, trong đó nổi bật là thang đo tư duy SOLO của Biggs và Collis (1982) với năm cấp độ: tiền cấu trúc, đơn cấu trúc, đa cấu trúc, xác lập mối quan hệ và mở rộng khả năng trừu tượng. Mô hình này giúp phân loại mức độ tư duy của HS từ nhận biết đến vận dụng cao. Ngoài ra, mô hình sáu giai đoạn tư duy của Singer (2006) được áp dụng để thiết kế các mục tiêu năng lực, bao gồm tiếp nhận, xử lý kiến thức, hình thành mô hình, diễn đạt, xử lý lần hai và chuyển hóa năng lực sang lĩnh vực khác.

Ba khái niệm chính được làm rõ gồm: tư duy là quá trình nhận thức phản ánh bản chất và mối quan hệ của sự vật; kỹ năng tư duy là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề; bộ công cụ kỹ năng tư duy là tập hợp các công cụ hỗ trợ như câu hỏi, bài tập, sơ đồ giúp HS phát triển tư duy lịch sử. Lý thuyết về đặc trưng tri thức lịch sử cũng được vận dụng, nhấn mạnh tính quá khứ, cụ thể, hệ thống, thống nhất giữa sử và luận, và tính tương đối của kiến thức lịch sử.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, kết hợp định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu chính gồm: khảo sát trực tuyến với 52 GV và 158 HS tại các trường THCS quận Nam Từ Liêm; phỏng vấn sâu GV, HS và cán bộ quản lý; quan sát và dự giờ các tiết dạy lịch sử lớp 6; thực nghiệm sư phạm tại trường THCS Nguyễn Du. Cỡ mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho đối tượng nghiên cứu.

Phân tích dữ liệu sử dụng thống kê mô tả để tổng hợp quan điểm, thái độ và thực trạng sử dụng bộ công cụ; phân tích nội dung để đánh giá chất lượng bộ công cụ và hiệu quả thực nghiệm. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 9/2021 đến tháng 11/2022, bao gồm các giai đoạn: khảo sát thực trạng, thiết kế bộ công cụ, thực nghiệm sư phạm, thu thập và phân tích dữ liệu, hoàn thiện luận văn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng nhận thức và sử dụng bộ công cụ kỹ năng tư duy của GV: 76,9% GV hiểu tư duy là khả năng thực hiện hệ thống thao tác thu thập, phân tích và giải quyết vấn đề sáng tạo; 69,2% GV nhận thức tư duy lịch sử là khả năng ghi nhớ, giải thích và rút ra quy luật lịch sử. Tuy nhiên, 53,8% GV chỉ coi kỹ năng tư duy là các phương pháp dạy học, chưa có quan niệm toàn diện về bộ công cụ kỹ năng tư duy. Khoảng 78,8% GV thường sử dụng câu hỏi tự luận và trắc nghiệm, 73,1% sử dụng phiếu bài tập, 76,9% tổ chức trò chơi, nhưng việc sử dụng chưa đồng bộ và toàn diện.

  2. Hiệu quả thực nghiệm bộ công cụ kỹ năng tư duy: Qua thực nghiệm tại trường THCS Nguyễn Du, kết quả bài kiểm tra ngắn sau khi sử dụng bộ công cụ cho thấy HS đạt mức điểm trung bình tăng khoảng 15% so với trước thực nghiệm. HS thể hiện sự tiến bộ rõ rệt trong kỹ năng phân tích, tổng hợp và vận dụng kiến thức lịch sử, đặc biệt trong các câu hỏi yêu cầu tư duy vận dụng cao.

  3. Thái độ và hứng thú của HS với môn Lịch sử: 85% HS cho biết bộ công cụ giúp các em hứng thú hơn với môn học, tăng tính chủ động và sáng tạo trong học tập. HS cũng nhận thức rõ hơn về ý nghĩa của việc phát triển kỹ năng tư duy lịch sử trong việc hiểu sâu sắc các sự kiện và phát huy phẩm chất yêu nước.

  4. Thuận lợi và khó khăn trong thiết kế và sử dụng bộ công cụ: 57,7% GV được ban giám hiệu tạo điều kiện và 53,8% được bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên. Tuy nhiên, 50% GV chưa được trang bị đầy đủ lý thuyết về phát triển tư duy, 46,2% ít có cơ hội cập nhật thành tựu mới, gây khó khăn trong việc thiết kế bộ công cụ phù hợp.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thiết kế và sử dụng bộ công cụ kỹ năng tư duy có tác động tích cực đến chất lượng dạy học lịch sử, phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học. Sự tiến bộ về điểm số và thái độ học tập của HS minh chứng cho hiệu quả của bộ công cụ trong việc kích thích tư duy độc lập và sáng tạo. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với quan điểm của Biggs và Collis về phát triển tư duy theo cấp độ, cũng như phù hợp với mô hình sáu giai đoạn tư duy của Singer.

Việc GV chưa có quan niệm đúng đắn về bộ công cụ kỹ năng tư duy và thiếu trang bị lý thuyết chuyên sâu là nguyên nhân chính hạn chế hiệu quả ứng dụng. Điều này phản ánh nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học trong bối cảnh giáo dục hiện đại. Biểu đồ và bảng số liệu trong luận văn minh họa rõ ràng sự phân bố quan điểm GV, mức độ sử dụng công cụ và kết quả thực nghiệm, giúp người đọc dễ dàng hình dung và đánh giá.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho GV về kỹ năng tư duy và thiết kế bộ công cụ: Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo chuyên sâu về phát triển kỹ năng tư duy lịch sử, ưu tiên cho GV lớn tuổi và chưa được trang bị đầy đủ kiến thức mới. Mục tiêu nâng tỷ lệ GV hiểu đúng và sử dụng hiệu quả bộ công cụ lên trên 80% trong vòng 1 năm.

  2. Xây dựng và phổ biến bộ công cụ kỹ năng tư duy chuẩn hóa cho HS THCS: Bộ công cụ cần được thiết kế theo chuẩn mực, dễ áp dụng, phù hợp với từng chủ đề lịch sử, đặc biệt phần Lịch sử Việt Nam lớp 6. Chủ thể thực hiện là Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường đại học sư phạm, hoàn thành trong 6 tháng.

  3. Khuyến khích GV tích hợp bộ công cụ vào các hoạt động dạy học đa dạng: Từ khởi động, hình thành kiến thức đến kiểm tra đánh giá và hướng dẫn tự học tại nhà, nhằm phát huy tối đa hiệu quả phát triển kỹ năng tư duy. Thời gian áp dụng từ năm học tiếp theo.

  4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và tài liệu hỗ trợ: Trang bị thiết bị công nghệ thông tin, tài liệu trực quan, video, sơ đồ để hỗ trợ GV và HS sử dụng bộ công cụ hiệu quả. Ban giám hiệu các trường cần ưu tiên nguồn lực trong kế hoạch phát triển giáo dục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giáo viên dạy môn Lịch sử THCS: Nhận được hướng dẫn cụ thể về thiết kế và sử dụng bộ công cụ kỹ năng tư duy, giúp đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và phát triển năng lực HS.

  2. Cán bộ quản lý giáo dục tại các phòng giáo dục và trường học: Có cơ sở để xây dựng chính sách, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn và đầu tư trang thiết bị phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học lịch sử.

  3. Sinh viên và nghiên cứu sinh ngành Sư phạm Lịch sử: Tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết và thực tiễn phát triển kỹ năng tư duy trong dạy học lịch sử, hỗ trợ nghiên cứu và thực hành sư phạm.

  4. Nhà hoạch định chương trình giáo dục và biên soạn sách giáo khoa: Cung cấp cơ sở khoa học để tích hợp kỹ năng tư duy vào chương trình và sách giáo khoa, góp phần đổi mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bộ công cụ kỹ năng tư duy gồm những thành phần nào?
    Bộ công cụ bao gồm các câu hỏi phân loại theo mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng; phiếu bài tập, sơ đồ tư duy, bảng hỏi 5W1H, trò chơi giáo dục và các hoạt động nhóm. Ví dụ, bảng hỏi 5W1H giúp HS phân tích sự kiện lịch sử qua các câu hỏi: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào, Tại sao, Như thế nào.

  2. Làm thế nào để GV thiết kế bộ công cụ phù hợp với từng bài học?
    GV cần xác định mục tiêu bài học về kiến thức, năng lực và phẩm chất; lựa chọn nội dung cốt lõi; tham khảo SGK và nguồn tư liệu đa dạng; dự kiến hoạt động học tập cụ thể; từ đó chọn công cụ phù hợp để phát triển kỹ năng tư duy cho HS.

  3. Bộ công cụ có thể áp dụng trong những hoạt động dạy học nào?
    Bộ công cụ được sử dụng trong các hoạt động khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, kiểm tra đánh giá và hướng dẫn tự học tại nhà, giúp HS phát triển tư duy một cách toàn diện và liên tục.

  4. Hiệu quả của bộ công cụ được đánh giá như thế nào?
    Thông qua thực nghiệm sư phạm, điểm số kiểm tra ngắn của HS tăng khoảng 15%, HS thể hiện kỹ năng phân tích, tổng hợp và vận dụng kiến thức tốt hơn, đồng thời tăng hứng thú và thái độ tích cực với môn học.

  5. Khó khăn lớn nhất khi áp dụng bộ công cụ là gì?
    Khó khăn chính là GV chưa được trang bị đầy đủ lý thuyết về phát triển tư duy và kỹ năng thiết kế công cụ, cùng với hạn chế về thời gian và nguồn lực hỗ trợ. Do đó, cần có chính sách bồi dưỡng và đầu tư thích hợp.

Kết luận

  • Bộ công cụ kỹ năng tư duy được thiết kế phù hợp với nội dung Lịch sử Việt Nam lớp 6, giúp HS phát triển năng lực tư duy lịch sử một cách hệ thống.
  • Thực trạng sử dụng bộ công cụ tại các trường THCS quận Nam Từ Liêm cho thấy GV nhận thức tầm quan trọng nhưng còn hạn chế về kiến thức và kỹ năng thiết kế.
  • Thực nghiệm sư phạm chứng minh bộ công cụ nâng cao hiệu quả học tập, tăng điểm số và hứng thú của HS.
  • Đề xuất các giải pháp bồi dưỡng GV, xây dựng bộ công cụ chuẩn hóa, tích hợp vào hoạt động dạy học và đầu tư cơ sở vật chất.
  • Khuyến nghị các nhà quản lý, GV, sinh viên sư phạm và nhà hoạch định chương trình tham khảo để phát triển giáo dục lịch sử theo hướng đổi mới và phát triển năng lực.

Tiếp theo, cần triển khai các khóa bồi dưỡng chuyên môn cho GV và phổ biến bộ công cụ rộng rãi trong các trường THCS. Mời quý độc giả, đặc biệt là GV và cán bộ quản lý giáo dục, áp dụng và phản hồi để hoàn thiện hơn công cụ này, góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử tại Việt Nam.