Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, việc phát triển năng lực người học trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng xu thế toàn cầu và sự phát triển kinh tế tri thức. Theo ước tính, chương trình Ngữ văn lớp 10, đặc biệt phần Văn học dân gian (VHDG), chiếm khoảng 18 tiết trong 11 tuần học, là nội dung mở đầu quan trọng giúp học sinh làm quen và phát triển năng lực tiếp nhận, cảm thụ văn học. Tuy nhiên, thực tế dạy học hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều, học sinh thụ động, thiếu hứng thú và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thiết kế mô hình dạy học phần VHDG theo hướng tiếp cận năng lực người học nhằm phát huy năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề và cảm thụ văn học của học sinh trung học phổ thông. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào nội dung phần VHDG trong chương trình SGK Ngữ văn 10, Ban cơ bản, với thực nghiệm sư phạm tại trường THPT Nho Quan A, tỉnh Ninh Bình. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn, nâng cao hiệu quả học tập, đồng thời phát triển toàn diện năng lực người học, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục từ năm 2015 và xu thế phát triển giáo dục hiện đại.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về năng lực và dạy học tiếp cận năng lực, trong đó năng lực được hiểu là khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và hứng thú để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong bối cảnh thực tiễn. Khung lý thuyết bao gồm:

  • Lý thuyết năng lực: Năng lực không chỉ là kiến thức mà còn là khả năng hành động (know-how), bao gồm năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá nhân. Dự án DeSeCo của OECD phân loại năng lực thành ba nhóm: sử dụng công cụ tương tác, hợp tác liên kết và quản lý cuộc sống cá nhân.

  • Lý thuyết dạy học tiếp cận năng lực: Tập trung vào kết quả đầu ra, nhấn mạnh người học làm chủ quá trình học tập, phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, giải quyết vấn đề và kỹ năng mềm. Phương pháp dạy học định hướng hoạt động, tích cực hóa hoạt động học sinh, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.

  • Khái niệm năng lực chuyên biệt trong môn Ngữ văn: Bao gồm năng lực thấu hiểu - đồng cảm, tư duy phê phán - logic, sáng tạo và giải quyết vấn đề, phù hợp với đặc thù của phần VHDG.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Tổng hợp lý thuyết từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về năng lực và dạy học tiếp cận năng lực; phân tích cấu trúc nội dung phần VHDG trong SGK Ngữ văn 10; thu thập dữ liệu thực nghiệm từ trường THPT Nho Quan A, tỉnh Ninh Bình.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích định tính các tài liệu lý thuyết, chương trình SGK; điều tra khảo sát ý kiến giáo viên và học sinh; thực nghiệm sư phạm với thiết kế dạy học dự án, so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

  • Timeline nghiên cứu: Quá trình thực nghiệm kéo dài khoảng 4 tuần với các hoạt động thiết kế, triển khai dự án dạy học, thu thập và xử lý dữ liệu, đánh giá kết quả.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lựa chọn các lớp học sinh lớp 10 tại trường THPT Nho Quan A, gồm lớp thực nghiệm áp dụng phương pháp dạy học tiếp cận năng lực và lớp đối chứng dạy học truyền thống, nhằm so sánh hiệu quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Phát triển năng lực thấu hiểu - đồng cảm: Học sinh sau khi tham gia dạy học dự án về truyện Tấm Cám có khả năng nhận diện đặc trưng thể loại, hiểu sâu sắc các mâu thuẫn và triết lý nhân sinh trong tác phẩm. Tỷ lệ học sinh đạt mức độ hiểu cao tăng khoảng 30% so với lớp đối chứng.

  2. Năng lực tư duy phê phán - logic: Qua các hoạt động thảo luận, phản biện và sáng tác kịch bản, học sinh thể hiện khả năng phân tích, lập luận và đánh giá các tình huống trong truyện. Kết quả kiểm tra kỹ năng tư duy phê phán của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng khoảng 25%.

  3. Năng lực sáng tạo: Học sinh tích cực sáng tạo kịch bản mới, thay đổi kết thúc truyện, thể hiện sự đa dạng trong cách tiếp cận và giải quyết vấn đề. Khoảng 85% học sinh tham gia dự án có sản phẩm sáng tạo được đánh giá đạt yêu cầu trở lên.

  4. Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh biết nhận diện vấn đề, trình bày và đề xuất nhiều phương án giải quyết trong các tình huống giả định liên quan đến tác phẩm. Tỷ lệ học sinh có kỹ năng giải quyết vấn đề đạt chuẩn tăng 28% so với trước thực nghiệm.

Thảo luận kết quả

Kết quả thực nghiệm cho thấy việc thiết kế dạy học phần VHDG theo hướng tiếp cận năng lực giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập. So với phương pháp truyền thống, phương pháp này tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phát triển kỹ năng mềm và năng lực tư duy toàn diện. Các biểu đồ phân loại kết quả học tập và đồ thị đường tích lũy bài kiểm tra minh họa rõ sự tiến bộ về năng lực của học sinh lớp thực nghiệm. Kết quả phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về hiệu quả của dạy học dự án và tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, việc triển khai còn gặp khó khăn do hạn chế về thời gian, điều kiện cơ sở vật chất và kinh nghiệm giáo viên. Do đó, cần có sự hỗ trợ và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao hiệu quả áp dụng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng hệ thống bài giảng và hoạt động học tập theo hướng tiếp cận năng lực: Thiết kế các bài học tích hợp lý thuyết và thực hành, tập trung phát triển 4 năng lực chuyên biệt (thấu hiểu - đồng cảm, tư duy phê phán - logic, sáng tạo, giải quyết vấn đề). Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường phổ thông.

  2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu cho giáo viên Ngữ văn: Nâng cao năng lực thiết kế và tổ chức dạy học theo phương pháp tiếp cận năng lực, sử dụng dạy học dự án hiệu quả. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm bồi dưỡng giáo viên.

  3. Phát triển tài liệu, học liệu hỗ trợ dạy học: Xây dựng kho tài liệu đa phương tiện, các nguồn tư liệu về văn học dân gian, kịch bản mẫu, hướng dẫn tổ chức hoạt động nhóm, thảo luận. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: Nhà xuất bản Giáo dục, các trường đại học sư phạm.

  4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: Khuyến khích sử dụng Internet, phần mềm hỗ trợ, mạng xã hội để học sinh tự học, trao đổi và sáng tạo nội dung học tập. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Giáo viên, học sinh, nhà trường.

  5. Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực toàn diện: Thiết kế các công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu phát triển năng lực, bao gồm đánh giá quá trình, sản phẩm và năng lực thực hành. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường phổ thông.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Giáo viên Ngữ văn trung học phổ thông: Nắm bắt phương pháp dạy học tiếp cận năng lực, thiết kế bài giảng và hoạt động học tập phát huy năng lực học sinh, nâng cao hiệu quả giảng dạy phần VHDG.

  2. Nhà quản lý giáo dục và chuyên viên xây dựng chương trình: Tham khảo cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển chương trình, sách giáo khoa và chính sách đào tạo theo định hướng năng lực.

  3. Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành Sư phạm Ngữ văn: Học tập mô hình nghiên cứu, phương pháp thực nghiệm sư phạm và ứng dụng lý thuyết năng lực trong dạy học văn học dân gian.

  4. Các nhà nghiên cứu giáo dục và phát triển chương trình đào tạo: Tham khảo kết quả nghiên cứu về thiết kế dạy học dựa trên năng lực, áp dụng trong các môn học khác và bậc học khác.

Câu hỏi thường gặp

  1. Dạy học tiếp cận năng lực khác gì so với phương pháp truyền thống?
    Dạy học tiếp cận năng lực tập trung phát triển khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong thực tiễn, thay vì chỉ truyền đạt kiến thức một chiều. Ví dụ, học sinh được tham gia dự án, thảo luận, sáng tạo kịch bản thay vì chỉ nghe giảng và ghi chép.

  2. Làm thế nào để đánh giá năng lực học sinh hiệu quả?
    Đánh giá năng lực cần kết hợp đánh giá quá trình (quan sát, phản hồi), đánh giá sản phẩm (bài tập, dự án) và đánh giá năng lực thực hành (trình bày, thuyết trình). Ví dụ, đánh giá kịch bản và phần trình diễn trong dự án sáng tác kịch bản truyện Tấm Cám.

  3. Phương pháp dạy học dự án có phù hợp với tất cả học sinh không?
    Phương pháp này phù hợp với đa số học sinh vì kích thích sự chủ động, sáng tạo và phát triển kỹ năng mềm. Tuy nhiên, cần điều chỉnh phù hợp với đặc điểm từng lớp, hỗ trợ học sinh yếu để không bị bỏ lại phía sau.

  4. Thời lượng 18 tiết có đủ để dạy học phần VHDG theo hướng năng lực?
    Thời lượng này khá hạn chế, do đó cần kết hợp dạy học trên lớp với tự học, nghiên cứu thêm ở nhà, sử dụng công nghệ thông tin để mở rộng kiến thức và phát triển năng lực.

  5. Làm sao để giáo viên có thể áp dụng hiệu quả phương pháp này?
    Giáo viên cần được bồi dưỡng chuyên môn, có tài liệu hướng dẫn cụ thể, đồng thời phối hợp với học sinh trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập, tạo môi trường học tập tích cực và sáng tạo.

Kết luận

  • Thiết kế dạy học phần Văn học dân gian theo hướng tiếp cận năng lực giúp phát huy năng lực thấu hiểu, tư duy phê phán, sáng tạo và giải quyết vấn đề của học sinh trung học phổ thông.
  • Phương pháp dạy học dự án là hình thức hiệu quả để triển khai tiếp cận năng lực, tạo hứng thú và phát triển kỹ năng mềm cho học sinh.
  • Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nho Quan A cho thấy sự tiến bộ rõ rệt về năng lực học sinh so với phương pháp truyền thống.
  • Cần có sự đầu tư đồng bộ về tài liệu, bồi dưỡng giáo viên và ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả dạy học.
  • Đề xuất các bước tiếp theo gồm xây dựng hệ thống bài giảng, tổ chức tập huấn giáo viên, phát triển tài liệu hỗ trợ và hoàn thiện hệ thống đánh giá năng lực.

Hành động tiếp theo: Các nhà quản lý giáo dục và giáo viên nên áp dụng mô hình này trong thực tiễn giảng dạy, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương và đối tượng học sinh.